Nhạn hông trắng Á châu (danh pháp khoa học: Delichon dasypus) là một loài chim di trú thuộc họ Én (Hirundinidae). Loài này có phần trên chủ yếu là màu xanh đen, hông màu trắng và phần dưới màu xám nhạt. Cả ba phân loài của nhạn sinh sản ở dãy Himalaya và ở Trung và Đông Á, và trải qua mùa đông ở vùng núi thấp hơn hoặc ở Đông Nam Á. Loài này có nhiều trong phạm vi phân bố và đang mở rộng về phía bắc đến Siberia, vì vậy hiện không có lo ngại nào về tình trạng bảo tồn của chúng.
Loài nhạn này sinh sản theo đàn, xây tổ bằng bùn bên dưới phần nhô ra trên vách đá thẳng đứng hoặc tường của một tòa nhà. Cả chim bố và mẹ đều cùng xây tổ, ấp ba hoặc bốn quả trứng màu trắng mỗi lứa và cùng cho chim con ăn. Nhạn hông trắng Á châu ăn côn trùng nhỏ khi bay trên không trung. Sự hiện diện của bọ đuôi bật trên cạn và ấu trùng bọ cánh vẩy trong khẩu phần ăn của nhạn cho thấy rằng đôi khi chúng kiếm ăn trên mặt đất.
Phân loại
Nhạn hông trắng Á châu được nhà tự nhiên học và điểu học người Pháp Charles Lucien Bonaparte mô tả chính thức lần đầu tiên vào năm 1850, dựa trên một mẫu vật từ Borneo, với danh pháp Chelidon dasypus. Ngay sau đó, năm 1854, nhà côn trùng học người Anh Frederic Moore và nhà tự nhiên học người Mỹ Thomas Horsfield chuyển loài này sang chi Delichon. Delichon là đảo chữ của từ Hy Lạp cổ đại χελιδών (chelīdōn, có nghĩa là nhàn/én"), và dasypus bắt nguồn từ từ Hy Lạp δασύπους (chân thô ráp). Họ hàng gần nhất của loài nhạn này là nhạn hông trắng Nepal (Delichon nipalense) và nhạn hông trắng Xibia (Delichon urbicum). Nhạn hông trắng Á châu có ba phân loài:
- D. d. nigrimentalis (Ernst Hartert, 1910): được tìm thấy ở phía đông nam của phạm vi sinh sản, dựa trên mẫu vật thu thập ở Phúc Kiến, Trung Quốc.
Miêu tả
trái|nhỏ|D. d. cashmeriensis ở [[Sikkim, Ấn Độ.|228x228px]]Phân loài đại diện của nhạn hông trắng Á châu trưởng thành dài , phần trên màu xanh thép đậm, hông màu trắng tương phản, phần dưới màu trắng xám và đuôi hơi chẻ. Đuôi và phần cánh trên có màu nâu đen, phần cánh dưới có màu nâu xám. Chân và bàn chân có màu nâu hồng và phủ lông màu trắng, mắt màu nâu và mỏ màu đen. Phân loài này di trú tầm gần, chủ yếu trú đông ở độ cao thấp hơn ở chân đồi của dãy Himalaya, nhưng cũng có một số cá thể đến vùng đồng bằng đông bắc Ấn Độ và vùng đông bắc và đông nam Bangladesh. Một số khác di trú xa hơn đến Myanmar và miền bắc Thái Lan. Phân loài thứ ba, D. d. nigrimentalis, sinh sản ở đông nam Trung Quốc và nam Siberia. Nơi trú đông của phân loài này vẫn chưa được biết rõ, Phạm vi không sinh sản đã được ghi nhận ở xa về phía tây như Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Phạm vi của D. d. cashmeriensis chồng lên phạm vi của nhạn hông trắng Nepal, mặc dù chúng sinh sản ở độ cao lệch nhau nhẹ. Sự chênh lệch về chiều cao và những khác biệt nhỏ về ngoại hình dường như là đủ để ngăn cản chúng giao phối.
Môi trường sống ưa thích của nhạn hông trắng Á châu là các thung lũng và hẻm núi ở vùng núi hoặc vách đá ven biển, nơi có các hang động hoặc kẽ hở tự nhiên được dùng làm nơi làm tổ. Chúng cũng sinh sản ở những địa điểm nhân tạo lớn như đền chùa, khách sạn hoặc nhà máy điện.
Hành vi
Sinh sản
Nhạn hông trắng Á châu là loài làm tổ trên vách đá, sinh sản theo đàn nằm dưới phần nhô ra trên một vách đá thẳng đứng, và thường thì các tổ không chạm vào nhau. Chúng cũng thường xuyên làm tổ trên các tòa nhà lớn như đền thờ và cầu, nhưng không phân bố rộng như nhạn hông trắng Xibia. Tổ là một hình nón bùn sâu được lót bằng cỏ hoặc lông vũ. Không giống như họ hàng, nhạn hông trắng Á châu thường không hoàn thiện lớp vỏ tổ, thay vào đó, chúng để hở giống như một phiên bản sâu hơn của tổ nhạn bụng trắng. Một nghiên cứu của Nga cho thấy một nửa số tổ trong khu vực nghiên cứu Baikal là loại tổ hở, và phân loài Himalaya D. d. cashmiriensis cũng đã được ghi nhận là có thể xây tổ nhạn hình cốc.
Mỗi lứa thông thường có ba hoặc bốn (đôi khi lên đến sáu) quả trứng màu trắng trơn có kích thước trung bình và nặng . Thời gian ấp trứng và chim con biết bay vẫn chưa được biết rõ, nhưng có lẽ tương tự như nhạn hông trắng Xibia, có thời gian ấp từ 14 đến 16 ngày cho đến khi trứng nở và thêm 22 đến 32 ngày nữa để chim non biết bay. Cả chim bố và mẹ đều cùng xây tổ, ấp trứng và cùng cho chim con ăn. và gần đây đã được chứng minh là có mang mầm bệnh sốt rét ở gia cầm. Những loài săn mồi của loài nhạn này dường như ít được nghiên cứu, nhưng có lẽ tương tự như những loài săn mồi của nhạn hông trắng Xibia, cụ thể là những loài chim ưng bay nhanh như cắt bụng hung (Falco severus), có thể bay đuổi theo con mồi.
Tình trạng bảo tồn
Nhạn hông trắng Á châu có phạm vi phân bố rộng lớn và dường như không bị thu hẹp. Số lượng cá thể có vẻ ổn định, mặc dù chưa rõ con số cụ thể. Vì có phạm vi phân bố rộng hơn và có hơn 10.000 cá thể trưởng thành, nên nếu không có bất kỳ sự suy giảm lớn nào về phân bố hoặc số lượng thì loài này dường như không đáp ứng các tiêu chí để được coi là dễ bị tổn thương. Hiện Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại loài này là loài ít quan tâm. Quần thể loài tương đối đông trong phạm vi phân bố và dường như đang mở rộng phạm vi về phía bắc đến nam Siberia.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhạn hông trắng Á châu** (danh pháp khoa học: **_Delichon dasypus_**) là một loài chim di trú thuộc họ Én (Hirundinidae). Loài này có phần trên chủ yếu là màu xanh đen, hông màu trắng
nhỏ|_ Delichon urbicum _ **Nhạn hông trắng Xibia** (**_Delichon urbicum_**) là một loài chim trong họ Hirundinidae. ## Hình ảnh File:Huiszwaluw zittend op schapenhek-4961660.webm|left|thumb |Delichon urbicum Tập tin:Delichon urbica NRM.jpg Tập tin:Zwei Jungschwalben im
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
#đổi Nhạn hông trắng Á châu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn hông trắng Á châu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn hông trắng Á châu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Cò nhạn** hay **Cò ốc** (danh pháp khoa học: **_Anastomus oscitans_**) là một loài chim thuộc Họ Hạc. Cò nhạn thường sống ở các nước trên khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cò
nhỏ|phải|Ngựa trắng Pháp **Ngựa trắng** là thuật ngữ chỉ chung về những con ngựa có sắc lông sáng màu theo quang phổ trắng. Thuật ngữ ngựa trắng có phạm vi chỉ màu sắc sáng ở
_[[Madhuca longifolia_ var. _latifolia_ tại Narsapur, Ấn Độ. ]] **Họ Hồng xiêm** (danh pháp khoa học: **Sapotaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Âu thạch nam. Hệ thống Cronquist năm 1981
**Hồng lâu mộng** () là bộ phim truyền hình do Đài truyền hình trung ương Trung Quốc sản xuất căn cứ vào tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Tào Tuyết Cần, khởi quay năm
**Hồng lâu mộng** (紅樓夢) là bộ phim truyền hình do Công ty truyền hình Trung Hoa (CTS) tại Đài Loan sản xuất, kịch bản do Đình Á Dân biên tập. Năm 1990 bắt đầu tiến
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
**Thang Trấn Nghiệp** (chữ Hán: 湯鎮業, tên tiếng Anh: Kent Tong Chun Yip, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1958) là nam diễn viên nổi tiếng Hồng Kông, một trong "Ngũ hổ tướng" 5 diễn
**Tràng Định** là một huyện biên giới nằm ở phía bắc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Tràng Định nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn, nằm cách thành phố
là một nam ca sĩ người Trung Quốc nổi tiếng với chất giọng phản nam cao (countertenor). Anh được biết đến nhiều nhất qua ca khúc《Đại ngư》(大鱼) và《Hoa hồng và nai nhỏ》(玫瑰与小鹿). Cả hai bài
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Tiêu Phong** (Chữ Hán: 萧峯) hay **Kiều Phong** (喬峰), là nhân vật chính trong ba nhân vật tiêu biểu (Kiều Phong, Đoàn Dự, Hư Trúc) của tiểu thuyết kiếm hiệp Thiên Long Bát Bộ do
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
Một bức tranh khắc gỗ thời Thanh vẽ cảnh Đại Ngọc chôn hoa **Lâm Đại Ngọc** (), tên tự là Tần Tần, là nhân vật hư cấu, một trong bộ ba nhân vật chính trong
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**_Thần điêu hiệp lữ_** () hay **_Thần điêu đại hiệp_** là một tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung. Tác phẩm được đăng tải lần đầu tiên trên tờ Minh báo vào ngày 20 tháng
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
Paris By Night do ông Tô Văn Lai sáng lập vào năm 1983. Cuốn video số 1 sản xuất và phát hành tại Paris, Pháp. Dưới đây là danh sách và thông tin về các
**Vọng cổ**, hay **vọng cổ Bạc Liêu**, là điệu nhạc rất thịnh hành ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Bắt nguồn từ bài _"Dạ cổ hoài lang"_ (nghe tiếng trống đêm, nhớ chồng)
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**Cantopop** (; Hán-Việt: _Việt ngữ lưu hành âm nhạc_) là tên gọi thân mật cho "**nhạc đại chúng tiếng Quảng Đông**". Đôi khi Cantopop được dùng để chỉ **HK-pop**, rút ngắn từ cụm từ tiếng
là một trong những môn phái trong tiểu thuyết Thiên Long Bát Bộ của nhà văn Kim Dung. _Tiêu Dao_ lấy từ thành ngữ _Tiêu dao tự tại_ (逍遥自在), có nghĩa là tự do tự
**Âm nhạc Việt Nam** là hệ thống tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam. Đây là một phần của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Âm nhạc Việt Nam phản ánh những nét đặc
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Xayabury** (, đọc là Xay-nhạ-bu-ly) là một tỉnh của Lào, nằm ở phía tây bắc của đất nước. Tỉnh Xayabury có diện tích 16.389 km2. Tỉnh có các tỉnh Bokeo và Oudomxai phía bắc, Luang
**Trịnh Thiếu Thu** (sinh ngày 24 tháng 2 năm 1947) là nam diễn viên, ca sĩ Hồng Kông. ## Trước khi tham gia điện ảnh thumb|Trịnh Thiếu Thu năm 1995. Trịnh Thiếu Thu từ nhỏ
**Huỳnh Văn Nghệ** (1914-1977) là một nhà hoạt động cách mạng và là một chỉ huy quân sự Việt Nam, nổi tiếng về tài thi ca, có những câu thơ được nhiều người truyền tụng.
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
**Huệ Viễn** hay Tuệ Viễn (zh. 慧遠), 334~416, là một Cao tăng Trung Quốc đời nhà Tấn (zh. 晋). Sư họ Cổ (zh. 賈) nguyên quán xứ Lâu Phiền (zh. 樓煩) ở Nhạn Môn (zh.
**Đa Minh Mai Thanh Lương** (tiếng Anh: **Dominic Luong**, **Dominic Dinh Mai Luong**) (20 tháng 12 năm 1940 – 6 tháng 12 năm 2017) là một giám mục Công giáo Rôma người Mỹ gốc Việt.
**Phong Thị Ngọc Giàu**, thường được biết đến với nghệ danh **Ngọc Giàu** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1945), là một nữ diễn viên kiêm nghệ sĩ cải lương người Việt Nam. ## Sự
**Trường Đại học Trần Quốc Tuấn** (tiếng Anh: Tran Quoc Tuan University - First Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 1** là trường đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân sơ cấp
**Không người lái** là phim điện ảnh tình cảm đô thị Trung Quốc, đạo diễn bởi Trương Dương với sự tham gia của Lưu Diệp, Lâm Tâm Như, Cao Viên Viên, Lý Tiểu Nhiễm, Trần
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
**_Long môn phi giáp_** () là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại kiếm hiệphành động hợp tác sản xuất giữa điện ảnh Hồng Kông và Trung Quốc, do Từ Khắc làm đạo diễn,
thumb|_Hydrocoloeus minutus_ **Mòng biển nhỏ** (_Hydrocoloeus minutus_) là một loài chim biển trong Họ Mòng biển. Loài chim này sinh sống và sinh sản ở miền bắc châu Âu và châu Á. Chúng cũng có
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta