✨Napoléon Louis Bonaparte

Napoléon Louis Bonaparte

Napoléon-Louis Bonaparte (11 tháng 10 năm 1804 - 17 tháng 3 năm 1831) là vị vua thứ 2 của Vương quốc Holland, với vương hiệu Louis II (tiếng Hà Lan: Lodewijk II), nhưng ở ngôi chưa đầy 2 tuần vào tháng 07/1810. Ông là con trai của Louis Napoléon Bonaparte (Vua Louis I của Holland) và mẹ là Vương hậu Hortense. Cha của ông là người cai trị đầu tiên của Vương quốc Holland (1806-1810), và là em trai của Hoàng đế Napoléon I, người đã sáng lập ra Đệ Nhất Đế chế Pháp, cũng là người đã trao ngai vàng của Holland cho cha ông. Mẹ của ông là con gái của Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế Napoléon. Em trai của ông, Louis-Napoléon, đã sáng lập ra Đệ Nhị Đế chế Pháp, phục hưng vương quyền của Nhà Bonaparte vào năm 1852 với đế hiệu Napoléon III.

Napoléon-Louis Bonaparte là hậu duệ của Vương tộc Bonaparte và Gia tộc Beauharnais, gọi Tử tước Alexandre de Beauharnais là ông ngoại, gọi Hoàng đế Napoleon là bác, nếu xét về vai vế của cha ông, nhưng sẽ gọi là ông ngoại nếu xét về vai vế của mẹ ông, vì bà Hortense là con riêng của vợ Hoàng đế Napoleon. Amélie xứ Leuchtenberg, vợ Hoàng đế Pedro I của Brasil; Joséphine xứ Leuchtenberg, vợ vua Oscar I của Thụy Điển; Auguste de Beauharnais, chồng Nữ vương Maria II của Bồ Đào Nha đều là anh em họ đời đầu của ông.

Tiểu sử

Anh trai của Napoléon Louis là Napoléon Charles, qua đời năm 1807 khi mới 4 tuổi. Sau khi anh trai qua đời, Napoléon Louis trở thành Thái tử Hoàng gia của Vương quốc Holland, đồng thời ông cũng là cháu trai cả thứ 2 của Hoàng đế Napoleon, vào thời điểm đó hoàng đế vẫn chưa có bất cứ người con hợp pháp nào, và Louis có khả năng là người kế vị tiếp theo của bác mình. Ông mất địa vị thừa kế giả định này vào ngày 20/03/1811 khi người vợ thứ 2 của Hoàng đế Napoleon là Maria Ludovica sinh ra Napoléon François Joseph Charles Bonaparte, người được phong là Vua La Mã Đức và sau đó là Công tước xứ Reichstadt.

Năm 1809, Napoléon I bổ nhiệm ông làm Đại công tước Berg, một tước vị mà ông giữ cho đến năm 1813. Người giữ tước vị này trước đó là Joachim Murat.

Vào ngày 1 tháng 7 năm 1810, Louis I của Holland thoái vị khỏi ngai vàng để ủng hộ con trai mình là Napoléon Louis lên ngôi. Trong 9 ngày kể từ khi cha ông thoái vị và Vương quốc Holland bị thất thủ trước quân đội Pháp xâm lược vào tháng 7 năm 1810, Napoléon Louis trị vì với tước hiệu Lodewijk II, Vua Hà Lan.

Khi Napoléon I bị phế truất vào năm 1815 sau Trận Waterloo, Nhà Bourbon được phục hồi để trở lại nắm giữ ngai vàng nước Pháp. Napoléon Louis chạy trốn và sống lưu vong, nhưng những người ủng hộ Nhà Bonaparte chưa bao giờ từ bỏ ý nghĩ khôi phục lại Đế chế Napoléon.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Napoléon-Louis Bonaparte** (11 tháng 10 năm 1804 - 17 tháng 3 năm 1831) là vị vua thứ 2 của Vương quốc Holland, với vương hiệu **Louis II** (tiếng Hà Lan: _Lodewijk II_), nhưng ở ngôi
**Thân vương Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte** (9 tháng 9 năm 1822 – 17 tháng 3 năm 1891), thường được gọi là **Napoléon-Jérôme Bonaparte** hoặc **Jérôme Bonaparte**, là con trai thứ hai của Jérôme của
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Joseph-Napoleon Bonaparte** (7 tháng 1 năm 1768 – 28 tháng 7 năm 1844) là một luật sư, chính trị gia dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa Pháp, và là một quý tộc, nhà cai trị
**Charlotte Napoléone Bonaparte** (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1802 ở Paris và mất ngày 03 tháng 03 năm 1839 tại Sarzane, Ý) là con gái của Joseph Bonaparte và Julie Clary. Chị gái bà
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**Victor Bonaparte** (18 tháng 07 năm 1862 - 03 tháng 05 năm 1926), tên đầy đủ là **Napoléon Victor Jérôme Frédéric Bonaparte**, là một hậu duệ của hoàng tộc Bonaparte. Ông còn được gọi là
**Vương quốc Ý** (, ) là sự thống nhất Ý trước và trong giai đoạn 1805-1814, nằm trong lãnh thổ nước Ý ngày nay, một quốc gia trên lãnh thổ mà không còn tồn tại,
Zénaïde Bonaparte và em gái [[Charlotte Bonaparte]] ## Tiểu sử Zénaïde Laetizia Julie Bonaparte (sinh ngày 8/7/1801 tại Paris và mất ngày 8/8/1854 tại xứ Napoli) là con gái của Joseph Bonaparte và Julie Clary.
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Napoléon II** (_Napoléon François Joseph Charles Bonaparte_; 20 tháng 3 năm 1811 – 22 tháng 7 năm 1832) là Hoàng đế Pháp (tranh chấp) trong vài tuần vào năm 1815. Là con trai của Hoàng
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Lucien Bonaparte, Hoàng tử Pháp, Đệ nhất Thân vương xứ Canino và Musignano** (21 tháng Năm 1775 – 29 tháng 7 năm 1840), tên khai sinh **Luciano Buonaparte**, là một trong ba đứa con trai
**Louis-Gabriel Suchet** (2 tháng 3, 1770 – 3 tháng 1, 1826), Công tước của Albufera (), là một thống chế Pháp, và một trong những chỉ huy thành công nhất của Cách mạng Pháp và
**_Lễ đăng quang của Napoléon_** (tiếng Pháp: _Le Sacre de Napoléon_) là một bức tranh của Jacques-Louis David, họa sĩ chính thức của Napoléon Bonaparte, hoàn thành năm 1807. Tác phẩm có kích thước rất
**Charles Joseph Bonaparte** ( ; 9 tháng 6 năm 1851 – 28 tháng 6 năm 1921) là một luật sư và nhà hoạt động chính trị người Mỹ vì các mục đích tiến bộ và
**Louis Alexandre Berthier**, _Hoàng tử Wagram_, _Công tước xứ Valangin_, _Thái tử Neuchâtel_ (20 Tháng 2 năm 1753 – 01 tháng 6 năm 1815), là một Thống chế và là Tổng Tham mưu trưởng của Napoleon. ## Thời niên
**Pauline Bonaparte** (20 tháng 10 năm 1780 - 09 tháng 06 năm 1825) là Nữ công tước có chủ quyền đầu tiên của Công quốc Guastalla ở Ý, công chúa hoàng gia Pháp và công
**Louis Jérôme Victor Emmanuel Léopold Marie** sinh ngày 23 tháng 1 năm 1914 và mất ngày 3 tháng 5 năm 1997. Ông là một thành viên của Hoàng tộc Bonaparte và là người tuyên bố
**_Napoléon dans son cabinet de travail_** (_Napoléon trong phòng làm việc_) là một bức tranh do Jacques-Louis David thực hiện vào năm 1812, bức tranh cho thấy Napoléon Bonaparte đang mặc trên mình bộ quân
**Louis XVIII** (Louis Stanislas Xavier; 17 tháng 11 năm 1755 - 16 tháng 9 năm 1824), có biệt danh là "le Désiré", là vua của Vương quốc Pháp từ năm 1814 đến năm 1824, bị
**Joséphine de Beauharnais** (phiên âm tiếng Việt: **Giô-dê-phin**; ; tên khai sinh là **Marie Josèphe Rose Tascher de La Pagerie**; 23 tháng 6 năm 1763 – 29 tháng 5 năm 1814) là Hoàng hậu của
**Hortense Eugénie Cécile Bonaparte** (10 tháng 04 năm 1783 - 05 tháng 10 năm 1837) là vương hậu của Vương quốc Holland, sau khi Hoàng đế Napoleon trao vương miện cho chồng bà là Louis
**Đảo chính ngày 18 tháng Sương mù** là cuộc đảo chính đưa Tướng Napoléon Bonaparte lên làm Tổng tài thứ nhất của Pháp, kết thúc cuộc Cách mạng Pháp. Nó xảy ra ngày 9 tháng
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Louis-Antoine của Pháp hay** **Louis-Antoine của Artois** (6 tháng 8 năm 1775 - 3 tháng 6 năm 1844, **Thái tử Viennois** và **Công tước của Angoulême**) là thành viên hoàng tộc Pháp. Là con trai
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
Nam tước **Augustin-Louis Cauchy** (21 tháng 8, 1789 - 23 tháng 5, 1857) là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư người Pháp. Ông vào học Trường Bách khoa Paris (_École Polytechnique_) lúc
Gay-Lussac và [[Jean-Baptiste Biod|Biod trên một khinh khí cầu, 1804. Tranh cuối thế kỷ XIX.]] **Joseph Louis Gay-Lussac** (6 tháng 12 năm 1778 – 9 tháng 5 năm 1850) là một nhà hóa học, nhà
**_Đệ nhất tổng tài vượt dãy Anpơ trên đèo Grand-Saint-Bernar_** (tiếng Pháp: _Le Premier Consul franchissant les Alpes au col du Grand-Saint-Bernard_) còn được gọi bằng các tên khác như _Napoléon vượt núi Saint-Bernard_ (_Napoléon
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**Cách mạng tháng Bảy** (Pháp) còn được gọi là **Cách mạng Pháp lần thứ hai** hoặc **_Trois Glorieuses_** (_Ba ngày vinh quang)_ hay **Cách mạng năm 1830** là cuộc cách mạng tại Pháp, diễn ra
**Hoàng đế của người Pháp** (), thường được gọi tắt là **Hoàng đế Pháp**, là chức vụ của người đứng đầu và nắm quyền lãnh đạo của Đệ nhất và Đệ Nhị Đế chế Pháp.
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**Carlo Maria Buonaparte** hay **Charles-Marie Bonaparte** (27 tháng 03 năm 1746 - 24 tháng 02 năm 1785) là một luật sư và nhà ngoại giao người Corsica, được biết đến nhiều nhất với tư cách
**Chiến tranh Liên minh thứ Bảy** (), hay **Triều đại Một trăm ngày** ( ) là Liên minh cuối cùng trong loạt bảy Liên minh giữa một số cường quốc châu Âu, chống lại hoàng
**Bộ Luật Napoleon** (tiếng Pháp: **_Code Napoléon_**; chính thức là **Code civil des Français**, gọi là **(le) Code civil**) là bộ dân luật Pháp ban hành năm 1804 trong thời Tam Đầu Chế Pháp. Bộ
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Nhà thờ Madeleine** là một nhà thờ Công giáo nằm ở Quận 8 thành phố Paris. Lấy cảm hứng từ tòa nhà Maison Carrée ở thành phố Nîmes, nhà thờ Madeleine mang phong cách kiến
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Liên minh thứ sáu** bước đầu gồm Vương quốc Anh và Đế quốc Nga, sau đó là Phổ, Áo, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các vương quốc Bayern, Württemberg, Sachsen (từ
**Hiệp ước Fontainebleau** là một thỏa thuận được hình thành ở lâu đài Fontainebleau, Pháp vào ngày 11 tháng 4 năm 1814, giữa Napoleon I và các đại diện từ Đế quốc Áo, Nga, và
**Vùng đất mua Louisiana** hay **Cấu địa Louisiana** (tiếng Anh: _Louisiana Purchase_; tiếng Pháp: _Vente de la Louisiane_) là vùng đất mà Hoa Kỳ mua, rộng 828.000 dặm vuông Anh (2.140.000 km²) thuộc lãnh thổ
**Nhà Beauharnais** còn được gọi là **Nhà Leuchtenberg** (phát âm là [bo.aʁ.nɛ]) là một gia đình quý tộc ở Pháp, Đức và Nga. Người đứng đầu hiện tại là Công tước xứ Leuchtenberg, hậu duệ
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,