✨Vế của phương trình

Vế của phương trình

Trong toán học, VT là viết tắt chính thức cho vế trái của một phương trình. Tương tự, VPvế phải. Hai vế có cùng giá trị, được biểu thị khác nhau, vì đẳng thức là tập hợp tương đương.

Tổng quát hơn, những giá trị này có thể áp dụng đối với một bất phương trình hoặc bất đẳng thức; vế phải là mọi thứ ở phía bên phải của toán tử kiểm tra trong một biểu thức, với vế trái được định nghĩa tương tự.

Ví dụ

Cho phương trình x + 5 = y + 8 . Từ phương trình này ta suy ra được vế trái và vế phải ở bên dưới.

Vế trái

Biểu thức bên trái của dấu "=" là vế trái của phương trình.

Từ ví dụ trên, ta có:

x +5 là **vế trái** (VT).

Vế phải

Biểu thức bên phải của dấu "=" là vế phải của phương trình.

Cũng từ ví dụ trên, ta có:

y+8 là **vế phải** (VP).

Phương trình đồng nhất và không đồng nhất

Trong việc giải các phương trình toán học, đặc biệt là phương trình tuyến tính đồng thời, phương trình vi phân và phương trình tích phân, thuật ngữ thuần nhất thường được sử dụng cho các phương trình với một số biến đổi tuyến tính trái trên VT và 0 trên VP. Ngược lại, một phương trình có VP khác 0 được gọi là không thuần nhất hoặc không thuần nhất, như được ví dụ bằng

: Lf = g,

với g là một hàm cố định, phương trình nào sẽ được giải cho f. Khi đó bất kỳ nghiệm nào của phương trình không thuần nhất có thể có một nghiệm của phương trình thuần nhất được thêm vào đó, và vẫn là một nghiệm.

Ví dụ trong vật lý toán học, phương trình thuần nhất có thể tương ứng với một lý thuyết vật lý được hình thành trong không gian trống, trong khi phương trình không đồng nhất yêu cầu các giải pháp 'thực tế' hơn với một số vật chất hoặc các hạt mang điện.

Cú pháp

Nói một cách trừu tượng hơn, khi sử dụng ký hiệu Infix

: T * U

thuật ngữ T là viết tắt của vế tráiUvế phải của toán tử *. Tuy nhiên, cách sử dụng này ít phổ biến hơn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **VT** là viết tắt chính thức cho **vế trái** của một phương trình. Tương tự, **VP** là **vế phải**. Hai vế có cùng giá trị, được biểu thị khác nhau, vì đẳng
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
Trong toán học, một phương trình vi phân được gọi là **phương trình vi phân Bernoulli** khi nó có dạng y'+p(x)y=q(x)y^n với n là một số thực. Tùy vào các tác giả mà n
**Phương trình hóa học** (hay **Phương trình biểu diễn phản ứng hoá học**) là một phương trình gồm có hai vế nối với nhau bởi dấu mũi tên từ trái sang phải, vế trái biểu
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
Trong đại số sơ cấp, **phương trình bậc hai** là phương trình có dạng ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã
**Phương trình Navier-Stokes**, là hệ các phuơng trình đạo hàm riêng miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí (gọi chung là chất lưu), được đặt theo tên của kỹ sư-nhà vật lý
Trong toán học, bất phương trình được định nghĩa thông qua khái niệm hàm mệnh đề (mệnh đề chứa biến). Bài này trình bày một cách đơn giản nhất về các bất phương trình. ##
**Phương trình nhiệt** là một phương trình đạo hàm riêng miêu tả sự biến thiên của nhiệt độ trên một miền cho trước qua thời gian. ## Miêu tả Giả sử ta có một hàm

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**Phương trình trường Einstein** hay **phương trình Einstein** là một hệ gồm 10 phương trình trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein miêu tả tương tác cơ bản là hấp dẫn bằng kết quả
phải|thumb|Đồ thị của hàm số bậc 3 có 3 nghiệm với 3 lần cắt trục hoành. Trong đại số, một **phương trình bậc ba** có một biến là một biểu thức có dạng: : ax^3+bx^2+cx+d=0
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
Trong vật lý và nhiệt động lực học, một **phương trình trạng thái** là một phương trình nhiệt động liên quan đến các biến trạng thái mô tả trạng thái của vật chất trong một
**Phương trình bậc bốn** là một phương trình đơn biến có bậc cao nhất là 4. ## Tiểu sử Năm 1545 Girolamo Cardano(1501 - 1576) cho xuất bản cuốn Ars Magna, trong đó có trình
**Phương trình Lotka–Volterra** hay **mô hình Lotka–Volterra** hay còn gọi là **phương trình kẻ săn mồi và con mồi** hay gọi đơn giản là **bài toán về kẻ săn mồi và con mồi** là một
Một **phương trình đại số** với _n_ biến số là một phương trình có dạng: :_f_(_x_1, _x_2,..., _x_n) = 0 trong đó _f_(_x_1,_x_2,...,_x_n) là một đa thức của _n_ ẩn _x_1, _x_2,..., _x__n_. :f=\sum_{}^{} c_{e_1,e_2,...,e_n}x_1^{e_1}x_2^{e_2}
**Phương trình vi phân** là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
**Phương trình liên tục** diễn tả một khái niệm chung về sự thay đổi liên tục của một đại lượng nào đó. Phương trình liên tục là một dạng của các định luật bảo toàn.
**Phương trình Schrödinger** là một phương trình cơ bản của vật lý lượng tử mô tả sự biến đổi trạng thái lượng tử của một hệ vật lý theo thời gian, thay thế cho các
**Phương trình Landau-Lifshitz-Gilbert** (_Landau-Lifshitz-Gilbert equation_, viết tắt là _phương trình LLG_) là một phương trình vi phân đạo hàm riêng được đặt tên theo các nhà vật lý Lev Landau, Evgeny Lifshitz và T. L.
thumb|[[Alexander Friedmann]] **Phương trình Friedmann** là một tập hợp các phương trình trong vũ trụ học vật lý miêu tả sự mở rộng của vũ trụ trong các mô hình đồng nhất và đẳng hướng
nhỏ|[[Đồ thị _y_=**a**_x_+**b**]] **Phương trình tuyến tính** (hay còn gọi là **phương trình bậc một** hay **phương trình bậc nhất**) là một phương trình đại số có dạng: :f(x) = ax + b = 0\,
nhỏ|[[Phương trình truyền nhiệt|Phương trình nhiệt]] Trong toán học, một **phương trình vi phân riêng phần (Partial Differential Equations, PDEs)** (còn gọi là **phương trình vi phân đạo hàm riêng**, **phương trình đạo hàm riêng**,
nhỏ| Một ví dụ về sử dụng [[Phương pháp Newton|phương pháp Newton-Raphson để giải phương trình hoặc tương đương, để tìm một nghiệm của (khi là hàm được mô tả). Phương pháp Newton-Raphson là một
Trong toán học, **phương trình Laplace** là một phương trình đạo hàm riêng được đặt theo tên người khám phá, Pierre-Simon Laplace. Nghiệm của phương trình Laplace là khá quan trọng trong nhiều ngành khoa
Trong toán học, đặc biệt là trong nhánh lý thuyết số, **phương trình Ramanujan–Nagell** là phương trình giữa một số chính phương và một số kém hơn 7 so với lũy thừa của 2. Nó
**Phương trình Harris-Benedict** (còn gọi là **nguyên tắc Harris-Benedict**) là một phương pháp được sử dụng để ước tính tỷ lệ trao đổi chất cơ bản của một cá nhân (BMR). Giá trị BMR ước
Phương trình **đối lưu – khuếch tán** (hoặc phương trình chuyển khối) là một sự kết hợp của phương trình khuếch tán và đối lưu (hoặc bình lưu) và nó mô tả hiện tượng vật
Trong đại số sơ cấp, **phương trình trùng phương** (biquartic equation) là phương trình có dạng: ax^4+bx^2+c=0 với x là ẩn số và a,b,c là các hệ số (hay còn được phân biệt với
phải|nhỏ|James Clerk Maxwell Các **phương trình Maxwell** bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật
nhỏ|Frank Donald Drake – tác giả phương trình mang tên mình **Phương trình Drake** (tiếng Anh: **Drake equation**) là một mô tả xác suất toán học do nhà thiên văn học Frank Drake đề xuất,
thumb|phải|Một hệ phương trình tuyến tính ba ẩn có thể được xem là tập hợp các mặt phẳng giao nhau. Giao điểm là nghiệm của hệ. Trong toán học (cụ thể là trong đại số
**Phương trình Kapustinskii** nhằm tính toán năng lượng mạng tinh thể _UL_ cho một tinh thể ion vốn rất khó xác định về mặt thực nghiệm. Phương trình được đặt theo tên nhà hóa học
**Phương trình Hammett** trong Hóa hữu cơ mô tả mối quan hệ năng lượng tự do liên quan đến vận tốc phản ứng và hằng số cân bằng cho những phản ứng liên quan đến
**Mùa thu của Phương** là chuyến lưu diễn của ca sĩ Thu Phương với lịch trình đi qua ba thành phố lớn của Việt Nam gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
Trong giải tích số, các **phương pháp Runge-Kutta** là một họ của các phương pháp lặp ẩn (implicit) và hiện (explicit), trong đó bao gồm thường trình nổi tiếng được gọi là các phương pháp
phải|nhỏ|Two sources of radiation in the plane, given mathematically by a function f which is zero in the blue region. phải|nhỏ|The [[real part of the resulting field A, A is the solution to the inhomogeneous
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
**Phương trình kế toán** cơ bản, còn được gọi là phương trình bảng cân đối kế toán, thể hiện mối quan hệ giữa tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của một
**_Hành trình rực rỡ_** là chương trình truyền hình thực tế về văn hóa được phát sóng trên kênh VTV3 từ ngày 28 tháng 5 năm 2023. Đây là chương trình thuần Việt, và với
**Thị phần người dùng của các trình duyệt web** là số phần trăm số người sử dụng một trình duyệt web đặc thù nào đó để duyệt một hoặc một nhóm các website. Ví dụ,
Sau đây là danh sách tập phát sóng của chương trình **_Hành trình rực rỡ_**, một chương trình truyền hình thực tế về văn hóa được phát sóng trên kênh VTV3 từ ngày 28 tháng
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st)
thumb|Mặt Trời nhìn từ [[Lamlash, Scotland () vào ngày 3 tháng 1 năm 2010, lúc 8:53 sáng theo giờ địa phương]] **Vị trí của Mặt Trời** trên bầu trời là một hàm phụ thuộc vào