✨Phương trình Ramanujan–Nagell

Phương trình Ramanujan–Nagell

Trong toán học, đặc biệt là trong nhánh lý thuyết số, phương trình Ramanujan–Nagell là phương trình giữa một số chính phương và một số kém hơn 7 so với lũy thừa của 2. Nó là 1 trong những ví dụ về phương trình Đi-ô-phăng bao gồm số mũ, phương trình giải với nghiệm nguyên trong đó biến nằm trong số mũ.

Phương trình được đặt tên theo hai nhà toán học, Srinivasa Ramanujan là người đặt ra giả thuyết phương trình trên chỉ có 5 nghiệm nguyên và Trygve Nagell là người chứng minh giả thuyết đó. Từ phương trình nay ta cũng chứng minh được không tồn tại mã nhị phân hoàn hảo với khoảng cách Hamming tối thiểu bằng 5 hoặc 6.

Phương trình và đáp án

Phương trình được viết như sau :2^n-7=x^2 \, và nghiệm tự nhiên nx chỉ tồn tại khi n = 3, 4, 5, 7 và 15 .

Giả thuyết trên lần đầu được đưa ra vào năm 1913 bởi nhà toán học người Ấn Độ Srinivasa Ramanujan, đề xuất độc lập trong 1943 bởi nhà toán học Na Uy Wilhelm Ljunggren, và được chứng minh trong 1948 bởi nhà toán học Na Uy Trygve Nagell. Các giá trị của x tương ứng với các giá trị n ở trên là:-

:x = 1, 3, 5, 11 và 181 .

Số Mersenne tam giác

Bài toán tìm tất cả các số dưới dạng 2b − 1 (số Mersenne) đồng thời là số tam giác tương đương với:

: \begin{align} & \ 2^b-1 = \frac{y(y+1)}{2} \[2pt] \Longleftrightarrow & \ 8(2^b-1) = 4y(y+1) \ \Longleftrightarrow & \ 2^{b+3}-8 = 4y^2+4y \ \Longleftrightarrow & \ 2^{b+3}-7 = 4y^2+4y+1 \ \Longleftrightarrow & \ 2^{b+3}-7 = (2y+1)^2 \end{align}

Dễ thấy giá trị b bằng n − 3, và các số Mersenne tương ứng (cũng được gọi là số Ramanujan–Nagell) là:

:\frac{y(y+1)}{2} = \frac{(x-1)(x+1)}{8}

với x = 1, 3, 5, 11 và 181, cho 0, 1, 3, 15, 4095 .

Phương trình dưới dạng Ramanujan–Nagell

Phương trình có dạng sau

: x^2 + D = A B^n

với D, A , B cố định và x, n làm biến được coi là thuộc dạng Ramanujan–Nagell. Kết quả Siegel cho rằng số nghiệm cho mỗi trường hợp là hữu hạn. Bằng cách biểu diễn n = 3m + r với r\in{0,1,2}B^n = B^r y^3 với y=B^m, phương trình dưới dạng Ramanujan–Nagell có thể rút gọn thành 3 đường cong Mordell (đánh thứ tự bởi r), mỗi đường có hữu hạn số nghiệm nguyên: : r=0:\qquad (Ax)^2 = (Ay)^3 - A^2D, : r=1:\qquad (ABx)^2 = (ABy)^3 - A^2B^2D, : r=2:\qquad (AB^2x)^2 = (AB^2y)^3 - A^2B^4D.

Phương trình với A=1,\ B=2 có tối đa hai nghiệm, chỉ trừ trường hợp D=7 tương ứng với phương trình Ramanujan–Nagell gốc. Có vô số giá trị D sao cho phương trình chỉ có hai nghiệm, kể cả D = 2^m - 1.

Phương trình dưới dạng Lebesgue–Nagell

Phương trình viết dưới dạng

: x^2 + D = A y^n

với D, A cố định và x, y, n làm biến được gọi là thuộc dạng Lebesgue–Nagell. Tên dạng được đặt tên theo Victor-Amédée Lebesgue, người chứng minh rằng phương trình

: x^2 + 1 = y^n

không có nghiệm không tầm thường.

Kết quả của Shorey và Tijdeman cho rằng mỗi trường hợp có hữu hạn số nghiệm. Bugeaud, Mignotte và Siksek giải các phương trình dạng này với A = 1 và 1 ≤ D ≤ 100. Trong đó, phương trình tổng quát của phương trình Ramanujan–Nagell: :y^n-7=x^2 \, có nghiệm nguyên dương khi x = 1, 3, 5, 11, hoặc 181.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, đặc biệt là trong nhánh lý thuyết số, **phương trình Ramanujan–Nagell** là phương trình giữa một số chính phương và một số kém hơn 7 so với lũy thừa của 2. Nó
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
thumb|Wilhelm Ljunggren **Wilhelm Ljunggren** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1905 – mất ngày 25 tháng 1 năm 1973) là nhà toán học Na Uy với chuyên môn trong lý thuyết số. ## Tiểu sử