✨Triều Dương

Triều Dương

Tập tin:Chaoyang.png Triều Dương (tiếng Hoa giản thể: 朝阳; bính âm: Cháoyáng) là một địa cấp thị ở tỉnh Liêu Ninh của Trung Quốc.

Địa lý

Triều Dương giáp Phụ Tân về phía đông bắc, Cẩm Châu về phía đông nam, khu tự trị Nội Mông Cổ về phía tây bắc, Hà Bắc về phía tây nam.

Ở trong địa giới của địa cấp thị này có nhiều khu khai khoáng. Núi Songling, nơi có các hóa thạch được phát hiện, gần địa cấp thị này.

Hành chính

Triều Dương hiện quản lý 2 quận (khu), 2 thành phố cấp huyện, 2 huyện, 1 huyện tự trì:

  • quận: Song Tháp, Long Thành.
  • thành phố cấp huyện: Lăng Nguyên, Bắc Phiếu.
  • huyện: Triều Dương, Kiến Bình.
  • huyện tự trị: huyện tự trị người Mông Cổ Khách Lạt Thấm Tả Dực.

Dân số

Theo thống kê năm 2002, Triều Dương có 3.360.000 dân.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:Chaoyang.png **Triều Dương** (tiếng Hoa giản thể: 朝阳; bính âm: Cháoyáng) là một địa cấp thị ở tỉnh Liêu Ninh của Trung Quốc. ## Địa lý Triều Dương giáp Phụ Tân về phía đông
**Triều Dương** () là một huyện thuộc địa cấp thị Triều Dương, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. ### Trấn
* Liễu Thành (柳城镇 * Đại Miếu (大庙镇 * Ngõa Phòng (瓦房子镇
**Sân bay Triều Dương** (tiếng Trung: 朝阳机场) (mã IATA: CHG, mã ICAO: ZYCY) là một sân bay phục vụ thành phố Triều Dương, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Được xây dựng vào năm 1933, sân
[[Họa phẩm _Hội bộ liễn đồ_ (阎立本绘步輦圖) của tác giả Diêm Lập Bản.]] Trích [[họa phẩm _Quắc Quốc phu nhân du xuân đồ_ (虢國夫人游春圖) của tác giả Trương Huyên.]] [[Họa phẩm _Đường đại cung nhạc
**Kiến Bình** () là một huyện thuộc địa cấp thị Triều Dương, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. ### Trấn
* Diệp Bách Thọ (叶柏寿镇) * Chu Lực Khoa (朱力科镇) * Kiến
**Long Thành** (chữ Hán giản thể: 龙城区, âm Hán Việt: _Long Thành khu_) là một quận của địa cấp thị Triều Dương, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Long Thành có
**Triệu Dương Vương** (趙陽王), hay **Triệu Thuật Dương Vương** (趙術陽王), **Triệu Vệ Dương Vương** (趙衛陽王), tên họ thật là **Triệu Kiến Đức** (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua
thế=|nhỏ|Cầu Triều Dương **Cầu Triều Dương** nằm trên tuyến Quốc lộ 39A, bắc Sông Luộc, nối liền huyện Tiên Lữ thuộc tỉnh Hưng Yên với huyện Hưng Hà thuộc địa phận tỉnh Thái Bình. Đây
**Triều Dương** () là một khu thuộc thành phố Sán Đầu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Tên gọi "Triều Dương" là do khu vực nằm ở phía bắc của vùng biển lớn. Ngay từ thời
**Trần Triều Dương** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông là vị tướng Tư lệnh đầu tiên của lực lượng Cảnh sát Phòng
**Triều Dương** (tiếng Trung: 朝阳区, pinyin: Cháoyáng Qū, Hán Việt: _Triều Dương khu_) là một quận nội thành của thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc. Quận Triều Dương có diện tích 470,8 km², là quận cận
**Triều Dương** (tiếng Trung: 朝阳区, Hán Việt: Triều Dương khu) là một thị hạt khu (quận nội thành) của địa cấp thị Trường Xuân, tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc. Quận này có diện tích 346
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Sử Triều Nghĩa** (, ?-763) là vị hoàng đế thứ tư và là vua cuối cùng của Đại Yên trong lịch sử Trung Quốc, một nhà nước được An Lộc Sơn lập nên vào năm
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
[[Tùy Dạng Đế, do họa sĩ thời Đường Diêm Lập Bản họa (khoảng 600–673)]] Chân dung [[Đường Cao Tổ]] **Tùy mạt Đường sơ** (隋末唐初) đề cập đến một giai đoạn mà trong đó triều đại
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Tuyên Tông** (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật **Lý Thầm** (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường
**Trương Tuấn** (張濬, ? - 20 tháng 1 năm 904), tên tự **Vũ Xuyên** (禹川), là một quan lại triều Đường, từng giữ đến chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường Hy
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
**Hậu Tấn Cao Tổ** (30 tháng 3, 892), tên thật là **Thạch Kính Đường** (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời
**Con Đường Tơ Lụa** (, ) là một hệ thống các con đường buôn bán nổi tiếng đã từ hàng nghìn năm nối châu Á với châu Âu (cách hay nói là giữa phương Đông
thumb|Một đoạn tranh tường mô tả việc Trương Nghị Triều thống quân đẩy lui Thổ Phồn. Hang số 156 trong quần thể [[hang Mạc Cao.]] **Trương Nghĩa Triều** () hay **Trương Nghị Triều** () (799-872)
**Vương Đạc** (, ? - 884), tên tự **Chiêu Phạm** (昭範), là một quan lại triều Đường. Ông từng giữ chức tể tướng dưới triều đại của Đường Ý Tông và Đường Hy Tông. Sau
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Lý Hiền** (chữ Hán: 李賢, 29 tháng 1, 655 - 13 tháng 3, 684), biểu tự **Minh Doãn** (明允), theo mộ chí thì biểu tự của ông là **Nhân** (仁), được biết đến với thụy
**Đường Lâm** (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là **Bổn Đức**, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Vương Thức** () là một quan lại và tướng lĩnh triều Đường. Ông từng là chỉ huy chiến dịch chống quân Nam Chiếu tại An Nam; cũng như chỉ huy chiến dịch trấn áp cuộc
**Chiến tranh Đường – Kucha** là một chiến dịch quân sự dưới sự chỉ huy của tướng nhà Đường Ashina She'er chống lại vương quốc nhỏ Kucha ở lòng chảo Tarim thuộc Tây Vực, gần
**Thái Mục Đậu hoàng hậu** (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi **Đậu phu nhân** (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập
**Đường Ý Tông Quách Thục phi** (chữ Hán: 唐懿宗郭淑妃; _không rõ năm sinh năm mất_) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông Lý Thôi trong lịch sử Trung Quốc. Bà
Dung tích: 25gx10Mặt nạ dưỡng trắng da lô hội non The Nature Book với thiết kế ôm trọn gương mặt, chứa hàng triệu dưỡng chất từ thảo mộc thiên nhiên, mang lại làn da trắng
Dung tích: 25gx10Mặt nạ dưỡng trắng da lô hội non The Nature Book với thiết kế ôm trọn gương mặt, chứa hàng triệu dưỡng chất từ thảo mộc thiên nhiên, mang lại làn da trắng
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Dương Phục Quang** (, 842-883), là một hoạn quan và tướng lĩnh triều Đường. Ông được đánh giá là có công lao lớn trong việc đánh bại cuộc nổi dậy của Hoàng Sào. __NOTOC__ ##