✨Thanh Thái Tông Nguyên phi

Thanh Thái Tông Nguyên phi

Thanh Thái Tông Nguyên phi (chữ Hán: 清太宗元妃, ? - ?) là nguyên phối Phúc tấn của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Tuy là Chính thất nhưng toàn bộ ghi chép về bà biến mất trước khi Hoàng Thái Cực đăng cơ, cũng không có ghi nhận về thụy hiệu Hoàng hậu. Rất có thể bà đã bị Hoàng Thái Cực ly hôn và hủy bỏ hôn sự từ trước.

Năm Vạn Lịch thứ 39 (1611), Nữu Hỗ Lộc thị sinh con trai thứ ba của Hoàng Thái Cực, đặt tên Lạc Bác Hội (洛博會). Sang năm Thiên Mệnh thứ 2 (1617), Lạc Bác Hội qua đời, từ đấy Nữu Hỗ Lộc thị biến mất khỏi lịch sử. Có giả thuyết cho rằng bà mất vào năm Vạn Lịch thứ 40 (1612), tức chỉ 1 năm sau khi sinh ra Lạc Bác Hội, tuy nhiên không có nguồn tài liệu xác thực chứng minh.

Căn cứ Mãn văn lão đương (满文老档), ngày 9 tháng 5 (âm lịch), năm Thiên Mệnh thứ 8 (1623), Nỗ Nhĩ Cáp Xích ở Bát Giác điện triệu tập em gái cùng mẹ Triêm Hà Cô và chư vị nữ quyến. Trên đường đi gặp phải em gái của Xa Nhĩ Cách (车尔格), mẹ của Hào Cách đang ngồi kiệu. Nhìn thấy Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Dĩ Cách Anh Thân vương A Tế Cách mà không hạ kiệu xuống chào, Nỗ Nhĩ Cáp Xích cho rằng đây là hành động bất kính, coi thường lễ nghi nên lập tức họp mặt trách cứ, thậm chí lệnh Hoàng Thái Cực phải ly hôn với người con dâu này.

Vì trong văn bản ghi "mẹ của Hào Cách" nên ban đầu các sử gia cho rằng đó là Kế phi Na Lạp thị. Nhưng phân tích kĩ ở vế trước "em gái của Xa Nhĩ Cách" thì người này chỉ có thể là Nguyên phi Nữu Hỗ Lộc thị. Còn việc vì sao gọi là "mẹ của Hào Cách", thì chiếu theo Khang Hi hội điển (康熙会典), phần "Tam phụ Bát mẫu phục đồ" (三父八母服图) cho thấy thời nhà Thanh, trừ cha mẹ ruột được gọi là Sinh phụ (生父) và Sinh mẫu (生母), một người bình thường còn có 3 cha và 8 mẹ khác. Tam phụ chỉ đến "Đồng cư Kế phụ" (同居继父), "Bất đồng cư Kế phụ" (不同居继父) và "Tòng Kế mẫu giá chi Kế phụ" (从继母嫁之继父). Còn như Bát mẫu nói đến "Đích mẫu" (嫡母), "Kế mẫu" (继母), "Dưỡng mẫu" (养母), "Từ mẫu" (慈母), "Giá mẫu" (嫁母), "Xuất mẫu" (出母), "Thứ mẫu" (庶母) và "Nhũ mẫu" (乳母). Nữu Hỗ Lộc thị là Chính thê của Hoàng Thái Cực, nghiễm nhiên là Đích mẫu của Hào Cách và những người con khác của chồng, nên cụm từ "mẹ của Hào Cách" vẫn hợp để chỉ bà. Điều quan trọng nhất là văn bản dùng hai từ ["Di khí"; 遗弃], có nghĩa vứt bỏ và xem như người dưng, chứ không phải là ["Hưu khí"; 休弃] mang nghĩa ly hôn thông thường. Có lẽ đây là nguyên nhân bà bị tước bỏ cả tư cách truy phong.

Sau khi thành lập triều Thanh, bà và Kế phi Na Lạp thị, cùng hai vị Chính thê của Nỗ Nhĩ Cáp Xích là Thanh Thái Tổ Nguyên phi Đông Giai thị và Thanh Thái Tổ Kế phi Phú Sát thị, trở thành 4 vị Đại phi duy nhất không được truy phong Hoàng hậu, dù sinh thời cả 4 người đều là vợ chính thức của Đại Hãn. Cách gọi ["Nguyên phi"] của Nữu Hỗ Lộc thị cùng Đông Giai thị, có nghĩa là "Người vợ đầu tiên" trong Hán ngữ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thanh Thái Tông Nguyên phi** (chữ Hán: 清太宗元妃, ? - ?) là nguyên phối Phúc tấn của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Thanh Thái Tông Kế phi** (chữ Hán: 清太宗繼妃; ? - ?) Ô Lạp Na Lạp thị, là Kế thất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch
**Thanh Thái Tổ Nguyên phi** (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị, tương truyền có tên gọi **Cáp Cáp Nạp Trác Thanh** (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏媖; 1879 – ?), phong hiệu **Hoàng quý phi** (皇貴妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Vua Duy Tân lên ngôi
**Nguyên Đức Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 元德李皇后; 943 - 977), còn gọi là **Lý Hiền phi** (李賢妃), là phi tần của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa và là sinh mẫu của Tống Chân
**Tống Nguyên công** (chữ Hán: 宋元公, ?-517 TCN, trị vì 531 TCN-517 TCN), tên thật là **Tử Tá** (子佐), là vị vua thứ 27 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慈高皇后, ; 1575 - 31 tháng 10 năm 1603), là một Đại phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đồng thời là sinh mẫu của
**Ý Đức Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿德皇后; 941 - 975), là kế thất của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa, Hoàng đế nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như Thục Đức Doãn Hoàng
thumb|Cầu vượt Nguyễn Thái Sơn – Nguyễn Kiệm, ảnh chụp từ hướng đường Phạm Văn Đồng. **Cầu vượt Nguyễn Thái Sơn – Nguyễn Kiệm** là một hệ thống cầu vượt thép tại quận Gò Vấp,
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏英; 1422 – 4 tháng 10, 1459), hay **Nguyễn Thần phi** (阮宸妃), tôn hiệu **Tuyên Từ hoàng thái hậu** (宣慈皇太后) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông, mẹ
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Mạc Thái Tông** (chữ Hán: 莫太宗 ? – 25 tháng 1 năm 1540 / 3 tháng 3 năm 1540) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông ở
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
**Tống Thị Đôi** (chữ Hán: 宋氏堆; ? – ?), tôn hiệu **Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu** (慈僊孝哲皇后), là cung tần của Hiền vương Nguyễn Phúc Tần trong lịch sử Việt Nam. Bà là mẹ
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Ngạch Diệc Đô** (, , 1562 - 1621), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Ông là người đứng đầu trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim, bốn người còn lại
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Thọ Khang Thái phi** (chữ Hán: 壽康太妃; ? - 1665), Khoa Nhĩ Thấm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, trong một thời gian dài cũng được gọi là **Nhân Thọ cung Thái Tổ phi** (仁壽宮太祖妃),
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và
**Nguyễn Thị Định** (chữ Hán: 阮氏定, 1883 – 29 tháng 5 năm 1971), phong hiệu **Tài nhân** (才人), là một thứ phi của vua Thành Thái và là mẹ của vua Duy Tân nhà Nguyễn
**Khang Huệ Thục phi** (chữ Hán: 康惠淑妃), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tương truyền có tên **Ba Đặc Mã Tảo** (巴特瑪璪), trước là thiếp của Lâm Đan Hãn, sau trở thành phi tần của
**Khang phi Lý thị** (chữ Hán: 康妃李氏, 1594 – 1674), là một phi tần được đắc sủng của vua Minh Quang Tông thời nhà Minh. ## Cuộc đời Không rõ xuất thân của Lý Khang
**Trang phi Vương Giai thị** (chữ Hán: 莊妃王佳氏; ? - 1811), là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc. Tuy không có con cái, nhưng từ
**Đoan Thuận phi** (chữ Hán: 端順妃; ? - 1709), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, là một phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế. ## Tiểu sử Đoan Thuận phi xuất thân
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng