✨Thanh Thái Tổ Nguyên phi

Thanh Thái Tổ Nguyên phi

Thanh Thái Tổ Nguyên phi (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị, tương truyền có tên gọi Cáp Cáp Nạp Trác Thanh (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Tiểu sử

Đông Giai thị sinh năm Gia Tĩnh thứ 39 (1560), người Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là con gái của Tháp Mộc Ba Yến (塔木巴晏). Năm Vạn Lịch thứ 5 (1577), bà kết hôn với Nỗ Nhĩ Cáp Xích, lúc này bà 18 tuổi. Nỗ Nhĩ Cáp Xích ở rể tại Đông Giai thị, ông không có của cải nên bị phủ nhận, đương thời triều đình nhà Minh cũng ghi ["Đông Nỗ Nhĩ Cáp Xích"]. Tuy nhiên, các hậu duệ sau này của hoàng tộc nhà Thanh do chịu ảnh hưởng của tục lệ người Hán nên cho rằng việc vị Hoàng đế khai quốc từng đi ở rể là đáng xấu hổ, coi là điều tối kỵ.

Bà sinh 3 người con đầu lòng cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích, gồm có trưởng nữ Đông Quả Cách cách, trưởng nam Chử Anh và thứ nam Đại Thiện. Năm Vạn Lịch thứ 20 (1592), Đông Giai thị qua đời, Nỗ Nhĩ Cáp Xích đổi họ như cũ Ái Tân Giác La.

Lúc mới khởi nghiệp, người con cả Chử Anh được Nỗ Nhĩ Cáp Xích lập ngôi vị Thái tử, xác nhận là người kế vị. Tuy nhiên, do tính tình kiêu ngạo, khinh thường người khác cho nên Chử Anh không được lòng nhiều vị đại thần. Năm Vạn Lịch thứ 43 (1615), Chử Anh bị năm vị đại thần khai quốc là Phí Anh Đông, Ngạch Diệc Đô, Hà Hòa Lễ, An Phí Dương Cổ và Hô Nhĩ Hán cùng với một số người em vốn có bất hòa tập trung công kích. Do đó, Chử Anh dần không còn được sự tín nhiệm của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, bị cha tước bỏ binh quyền, nảy sinh ra bất mãn, nhiều lần tỏ ý oán trách cha cùng với những kẻ đã dèm pha mình. Cuối cùng, Chử Anh bị tố cáo, tống giam và chết trong ngục. Khi Hoàng Thái Cực lên ngôi Đại hãn, đã truy phong Chử Anh là ["Quảng Lược Bối lặc"].

Năm Thiên Mệnh thứ 11 (1626), Hoàng Thái Cực lên ngôi Hoàng đế, chỉ truy tôn mẹ đẻ Diệp Hách Na Lạp Mạnh Cổ Triết Triết làm Hoàng hậu. Tuy Đông Giai thị là vợ cả của Thanh Thái Tổ và là đích mẫu của Hoàng Thái Cực, sinh thời chưa từng bị phế nhưng vẫn không được đề cập truy phong. Niềm an ủi của bà là con trai út Đại Thiện, trở thành Lễ Thân vương, một trong Thiết mạo tử vương nhà Thanh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thanh Thái Tổ Nguyên phi** (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị, tương truyền có tên gọi **Cáp Cáp Nạp Trác Thanh** (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ
**Thanh Thái Tông Nguyên phi** (chữ Hán: 清太宗元妃, ? - ?) là nguyên phối Phúc tấn của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Thanh Thái Tổ Kế phi** (chữ Hán: 清太祖继妃; ? - 1620), Phú Sát thị, nguyên danh **Cổn Đại** (袞大), là Kế Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ## Tiểu sử Kế
**Thanh Thái Tông Kế phi** (chữ Hán: 清太宗繼妃; ? - ?) Ô Lạp Na Lạp thị, là Kế thất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慈高皇后, ; 1575 - 31 tháng 10 năm 1603), là một Đại phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đồng thời là sinh mẫu của
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Thọ Khang Thái phi** (chữ Hán: 壽康太妃; ? - 1665), Khoa Nhĩ Thấm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, trong một thời gian dài cũng được gọi là **Nhân Thọ cung Thái Tổ phi** (仁壽宮太祖妃),
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
[[Tập tin:SCI-logo.gif|phải|nhỏ|150x150px|
**SCI Logo**

**Web:** [http://www.sciint.org www.sciint.org] ]] **Service Civil International** (**SCI**) hay tổ chức dịch vụ dân sự quốc tế là một tổ chức tình nguyện phi chính phủ quốc tế và là một
**A Ba Thái** (, chữ Hán: 阿巴泰, 27 tháng 7 năm 1589 - 10 tháng 5 năm 1646), Ái Tân Giác La, người Mãn Châu Chính Lam kỳ, là Hoàng tử và nhà quân sự
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Vietnamese Overseas Initiative for Conscience Empowerment** (VOICE), có nghĩa là **Sáng kiến Thể hiện Lương Tâm Người Việt Hải ngoại**, là một tổ chức độc lập, phi chính phủ và phi lợi nhuận, có trụ
**Tầm nhìn Thế giới** hoặc **Hoàn cầu Khải tượng** là một tổ chức Cơ đốc chuyên về cứu trợ, phát triển, và bảo trợ bằng cách đồng hành với trẻ em, các gia đình, và
**Tổ Chức Theo Dõi Nhân Quyền** (tiếng Anh: **Human Rights Watch**) (viết tắt là: HRW) là một tổ chức phi chính phủ quốc tế về khủng bố và bạo loạn, có trụ sở tại Thành
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Liêu Thái Tổ** () (872-926), tên là **Gia Luật A Bảo Cơ** (**_Yelü Abaoji_**, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: _Ambagyan_, Hán danh là **Gia Luật Ức** (耶律亿), nhũ danh **Xuyết Lý Chích** (啜里只), là vị
**Phí Dương Quả** (, ; 1620 – ?), còn được phiên âm là **Phí Dương Cổ** (费扬古), con trai thứ mười sáu và cũng là con trai út của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Phí Dương
Một **tổ chức 501 (c)** là một tổ chức phi lợi nhuận trong luật liên bang của Hoa Kỳ theo và là một trong 29 loại tổ chức phi lợi nhuận được miễn một số
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
**Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên** (tiếng Anh: _World Wildlife Fund For Nature_ - **WWF**), còn được biết đến với tên gọi **Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên**, là một trong
**Tổ chức Bảo tồn Quốc tế**, tên tiếng Anh là _Conservation International_ (**CI**) là một tổ chức phi chính phủ, bất vụ lợi, với mục đích chính là bảo vệ sự đa dạng sinh học
Tổ chức **Sông ngòi Quốc tế** viết tắt là **IR** (tiếng Anh: International Rivers) là một tổ chức phi lợi nhuận, phi chính phủ, tổ chức quyền con người và môi trường, có trụ sở
World Meteorological Organization ( viết tắt tên tiếng Anh WMO) là _tổ chức chuyên môn về khí tượng_ của Liên Hợp Quốc. WMO có tiền thân là _Tổ chức Khí tượng Quốc tế_ thành lập
**Hiệp hội Kinh tế Sinh thái Quốc tế ** hay **Hiệp hội Quốc tế Kinh tế Sinh thái**, viết tắt theo tiếng Anh là **ISEE** (International Society for Ecological Economics) là một _tổ chức phi
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
Ngày 6/6/2024, Tỉnh đoàn tổ chức ra quân Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè tỉnh Kiên Giang năm 2024 với những hoạt động trao tặng các phần quà, các suất học bổng và những
**An Phí Dương Cổ** (, , 1559 - 1622) là người thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, Giác Nhĩ Sát thị (觉尔察氏), là một trong năm đại thần khai quốc của Hậu Kim. ## Cuộc
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long