✨Species Plantarum

Species Plantarum

Species Plantarum ("Giống loài thực vật") là một tác phẩm lần đầu tiên được xuất bản vào năm 1753, bao gồm hai quyển, của tác giả Carl Linnaeus. Tầm quan trọng bậc nhất của tác phẩm có lẽ là ở chỗ tác phẩm này là điểm khởi đầu cơ bản của danh pháp thực vật như là nó đang tồn tại hiện nay. Điều này có nghĩa là những tên gọi đầu tiên được coi là công bố hợp lệ trong thực vật học là những tên gọi nào xuất hiện trong tác phẩm này cũng như trong Genera Plantarum (Các chi thực vật) ấn bản lần thứ 5 (1753). Trong cuốn sách này Linnaeus đã liệt kê tất cả các loài thực vật mà ông biết, dù trực tiếp hay thông qua việc đọc rất nhiều sách báo của ông.

Sự phân loại trong tác phẩm này cho phép dễ dàng nhận dạng các loài thực vật bằng cách đặt mỗi chi vào một lớp và bộ nhân tạo. Bằng cách đếm số lượng nhụy và nhị, bất kỳ ai, cho dù không có nhiều kiến thức về thực vật, cũng có thể có một danh sách các chi mà loài thực vật đang xem xét có khả năng thuộc về.

Linnaeus cũng cung cấp một miêu tả chính thức nhiều từ cho mỗi loài cây và một tính ngữ bổ sung để sử dụng với tên gọi của chi để dễ dàng đối chiếu hơn, vì thế đã tách bạch phân loại học ra khỏi danh pháp. Chẳng hạn, cà chua được ông miêu tả tại trang 185 như là SOLANUM caule inermi herbaceo foliis pinnatis incisis, racemis simplicibus. Tính ngữ được ông chọn là Lycopersicum.

Đây cũng là sự sử dụng thống nhất đầu tiên của cấu trúc tên gọi cho các loài thực vật và đặt nền tảng cho danh pháp hiện đại. Tên gọi hai phần SOLANUM Lycopersicum (hiện nay viết là Solanum lycopersicum) nhanh chóng chiếm ưu thể trong việc sử dụng do tính ngắn gọn, khúc chiết của nó, và các định nghĩa nhiều từ đã không còn được coi là các tên gọi chính thức nữa.

Quyển 1 của ấn bản lần thứ nhất bao gồm 11 trang lời giới thiệu không đánh số và các trang từ 1 tới 560, trong khi quyển 2 bao gồm các trang từ 561 tới 1.200, cộng 31 trang không đánh số là phần chỉ mục, mục lục và đính chính.

Sau lần xuất bản đầu tiên, tác phẩm này còn được xuất bản vài lần nữa, được tiếp tục cả sau khi tác giả của nó đã mất. Species Plantarum cũng đánh dấu điểm khởi đầu của sự bùng phát lớn lao trong tính phổ biến khoa học, và được nhiều người coi là thuộc về số những tác phẩm quan trọng nhất trong sinh học từ trước tới nay.

Tự bản thân Linnaeus đã cho xuất bản các ấn bản lần thứ hai và ba của tác phẩm. Ấn bản lần thứ hai gồm 2 quyển, được xuất bản năm 1762–1763, với các trang hiệu đính và tài liệu bổ trợ. Ấn bản lần thứ ba về cơ bản giống như ấn bản lần thứ hai, nhưng với các hiệu đính và tài liệu bổ trợ tích hợp lại thành một đề mục, được xuất bản năm 1764.

Sau khi Linnaeus mất, Carl Ludwig Willdenow đã thực hiện một ấn bản mới và mở rộng thêm nhiều của tác phẩm này. Ấn bản này gọi là Editio Quarto hay "Ấn bản lần thứ tư", và được xuất bản thành 6 quyển, gồm 13 phần, từ năm 1797 tới năm 1830, và được hoàn thành sau khi Willdenow mất. Ấn bản lần thứ sáu do Heinrich Friedrich Link và Albert Dietrich xuất bản thành hai quyển năm 1831–1833.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Species Plantarum_** ("Giống loài thực vật") là một tác phẩm lần đầu tiên được xuất bản vào năm 1753, bao gồm hai quyển, của tác giả Carl Linnaeus. Tầm quan trọng bậc nhất của tác
**Họ Chuối** (danh pháp khoa học: **Musaceae**) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu so sánh gần đây về thể
**Chi Nắp ấm** hay còn gọi **chi nắp bình**, **chi bình nước** (danh pháp khoa học: **_Nepenthes _**) là chi thực vật duy nhất trong họ đơn chi Nepenthaceae. Chi này chứa khoảng 90 tới
**_Amanita muscaria_** hay **nấm tán giết ruồi** là một loài nấm đảm thuộc chi _Amanita_. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. _Amanita
**Carl Linnæus** (), (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh **Carl von Linné**, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà
**Họ Lan** (danh pháp khoa học: **Orchidaceae**) được nhiều nhà phân loại học phân chia khác nhau, liên tục thay đổi cả về sắp xếp và số lượng chi, loài. Nhà khoa học người Thụy
**_Campanula rapunculus_** là loài thực vật có hoa trong họ Hoa chuông. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. open main menu Wikipedia Search on Wikipedia Campanula rapunculus plant species
**Đậu nành** hay **đỗ tương**, ** hoặc đậu tương** (danh pháp hai phần: **_Glycine max_**) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, một **bộ** (tiếng La tinh: _ordo_, số nhiều _ordines_) là một cấp nằm giữa lớp và họ. **Liên bộ** hay **tổng
thumb|_[[Leontodon saxatilis_.]] **_Leontodon_** là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). ## Phân loại ### Trước năm 1753 Năm 1671, Gaspar Bauhin đề cập tới _Dens Leonis_ với 8 loài được mô
**_Volkameria_** là một chi thực vật có hoa trong họ Hoa môi (Lamiaceae). ## Lịch sử phân loại _Volkameria_ nguyên thủy được nhà thực vật học người Đức Lorenz Heister đặt tên là "_Volcameria_" trong
**_Frangula_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật có hoa trong họ Rhamnaceae, được Philip Miller mô tả chính thức năm 1754, mặc dù tên gọi _Frangula_ đã từng được sử dụng
**Măng cụt** (danh pháp hai phần: **_Garcinia mangostana_**) hay còn được gọi là **quả tỏi ngọt** Nó mọc chủ yếu ở Đông Nam Á, Tây Nam Ấn Độ và các khu vực nhiệt đới khác
**Trinh nữ** hay **Hàm tu thảo** (khoa danh: _Mimosa pudica_) còn gọi là **cây hổ ngươi**, **cây xấu hổ**, **cây mắc cỡ**, **cây thẹn**, **cây e thẹn**, **cỏ thẹn** là một loại thực vật sống
**_Linnaea_** là một chi thực vật có hoa, hiện nay được xếp trong họ Caprifoliaceae (họ Kim ngân) mở rộng. Cho đến năm 2013, người ta công nhận chi này chỉ bao gồm 1 loài
**Cẩu tích** hay **lông cu li** (danh pháp hai phần: **_Cibotium barometz_**) là một loài dương xỉ mộc trong họ Dương xỉ vỏ trai (Dicksoniaceae) mà chúng ta vẫn quen gọi là họ Cẩu tích.
**Chi Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbia_**) là một chi bao gồm nhiều loài thực vật trong phân họ Euphorbioideae, họ Euphorbiaceae, bộ Malpighiales. Các loài _Euphorbia_ dao động từ những loài một năm
**Táo tàu** hay là **đại táo**, **hồng táo** (_táo đỏ_), **toan táo** (_táo chua_) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: **대추**), tiếng Nhật: 棗 **natsume**) (danh
**Chi Thủy tiên** (danh pháp khoa học: **_Narcissus_**; ) là một chi gồm phần lớn là các loài thực vật lâu năm thuộc họ Họ Loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). _Narcissus_ có những bông hoa bắt
**Chi Dưa núi** hoặc **chi Qua lâu** (danh pháp khoa học: **_Trichosanthes_**), là chi thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Chi này có hoa màu trắng, có rìa ngoài. Quả dài, hơi mập, khi non có
**Chi Địa liền** (tên khoa học **_Kaempferia_**) là một chi thực vật thuộc họ Gừng. Chúng thường được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, và Đông Nam Á. ## Lịch sử phân loại _Kaempferia_
**_Hexisea_** là một chi lan (family Orchidaceae). The genera **_Costaricaea_** Schltr. and **_Euothonaea_** Rchb.f. are synonyms of _Hexisea_. This genus is abbreviated **Hxsa** in trade journals. ## Synonymy At the urging of Dressler, _Hexisea_ has
**Diên vĩ hoa tím** (danh pháp hai phần: **_Iris spuria_**) là một loài thực vật thuộc họ Diên vĩ. Loài được trồng và lai để sử dụng trong vườn. Nó được tìm thấy ở châu
**_Montanoa tomentosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Vicente Cervantes mô tả khoa học đầu tiên năm 1825. ## Lịch sử phân loại Quyển 4 sách _Nova Genera
**_Vulpicida_** là một loài nấm địa y hóa trong họ Parmeliaceae. Được mô tả khoa học vào năm 1993 chứa các loài trước đây được đặt trong _Cetraria_, chi này phân bố rộng rãi ở
**_Cleome ornithopodioides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Màng màng. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Securidaca Ornithopodium-Institutiones rei herbariae2-Tab24.png Tập
**_Montanoa_** là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). ## Lịch sử phân loại Quyển 4 sách _Nova Genera et Species Plantarum_ in khổ đôi (folio) công bố tại Paris ngày 26
**_Cephalanthus_** là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo (Rubiaceae). ## Miêu tả Chúng là cây bụi hay cây gỗ nhỏ, mọc cao tới . Các lá đơn, mọc đối hay mọc
**_Sicydium tamnifolium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Carl Sigismund Kunth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1825 tại trang 175 quyển VII trong sách _Nova genera
nhỏ|upright|Cây thùa ra hoa tại Bồ Đào Nha. Hoa thùa có thể cao đến 8 mét. **Thùa** hay **dứa sợi Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Agave americana_**) là một loài cây có hoa thuộc họ
Chi thực vật có hoa lớn **_Grewia_** () (cò ke, cò de) ngày nay được hầu hết các tác giả xếp vào trong họ _Malvaceae_, theo nghĩa mở rộng như đề xuất trong APG. Trước
**Chi Bông phấn** (danh pháp khoa học: **_Mirabilis_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Nyctaginaceae, được biết đến như là **bông phấn**, với các tên gọi trong tiếng Anh là four-o'clocks (bốn
nhỏ|245x245px|Thân gỗ của cây [[Sequoia sempervirens|hồng sam California (_Sequoia sempervirens_)]] **Thực vật thân gỗ** là thực vật có mạch có mô cấu trúc là gỗ và do đó có thân cứng. Ở vùng khí hậu
**Lu lu đực** hay còn gọi **lù lù đực**, **cà lù**, **thù lu đực** (tên gọi dễ nhầm lẫn với cây Tầm bóp, còn gọi là Lu lu cái), có danh pháp khoa học: **_Solanum
**_Lactifluus volemus_** trước đây gọi là **_Lactarius volemus_**, là một loài nấm trong họ Russulaceae. Nó được phân bố rộng rãi ở bán cầu bắc, ở các vùng ôn đới của châu Âu, Bắc Mỹ
**_Lactarius deliciosus_** là một loại nấm thuộc chi _Lactarius_ trong bộ Russulales. _Lactarius deliciosus_ có nguồn gốc từ châu Âu nhưng đã vô tình được du nhập vào các quốc gia khác cùng với cây
**_Minuartia_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật có hoa trong họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Chi này được Carl Linnaeus ghi trong _Species Plantarum_ ấn bản 1 năm 1753 là do Pehr
phải|nhỏ| Pehr Osbeck phải|nhỏ| _Osbeckia chinensis_, được vẽ bởi Osbeck **Pehr Osbeck** (9 tháng 5 năm 1723 - 23 tháng 12 năm 1805) là một nhà thám hiểm người Thụy Điển, nhà tự nhiên học
**Peter Simon Pallas** (22 tháng 9 năm 1741 - 8 tháng 9 1811) là một nhà động vật học và thực vật học người Đức làm việc ở Nga. ## Công trình nghiên cứu *
**Johann Friedrich Gmelin** (8 tháng 8 năm 1748 - 1 tháng 11 năm 1804) là một nhà tự nhiên học, nhà thực vật học, nhà côn trùng học, nhà nghiên cứu sinh học và nhà