✨Amanita muscaria

Amanita muscaria

Amanita muscaria hay nấm tán giết ruồi là một loài nấm đảm thuộc chi Amanita. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. Amanita muscaria đã được vô tình du nhập vào nhiều quốc gia ở Nam bán cầu dưới dạng sinh vật cộng sinh với các đồn điền thông hay cáng lò và hiện nay là loài phân bố rộng khắp thế giới. Loài này gắn với nhiều loài cây tùng bách và cây lá sớm rụng.

Được coi là loài nấm hình dù mang tính biểu tượng nhất, nấm tán giết ruồi là một loại nấm lớn với lá tia màu trắng, thường là với mũ nấm đỏ với các đốm trắng, và là một trong những loài dễ nhận biết nhất và được biết đến rộng rãi trong văn hóa dân gian.

Mặc dù nhìn chung nó được coi là loài nấm độc, nhưng các ca tử vong do ăn loài nấm này là rất hiếm, và sau khi luộc sơ để giảm độc tính và phân hủy các chất hướng thần thì nó có thể được tiêu thụ như là một loại thực phẩm trong một số khu vực ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Amanita muscaria ngày nay nổi tiếng với tính chất gây ảo giác của nó, với thành phần hướng thần chính của nó là các hợp chất của axit ibotenic và muscimol. Nó được các dân tộc Xibia sử dụng làm chất gây say và thuốc truyền cảm hứng, có ý nghĩa tôn giáo trong các nền văn hóa này. Hiện đã có nhiều đồn đoán về việc sử dụng truyền thống của nấm này là để làm say ở những nơi khác bên ngoài Xibia, như Trung Đông, Scandinavia, Bắc Mỹ hay đại lục Á Âu, tuy nhiên truyền thống như vậy ít được ghi chép kỹ trong các tài liệu.

Phân loại và đặt tên

Tên thông thường của loài nấm này trong nhiều ngôn ngữ châu Âu được cho là bắt nguồn từ việc sử dụng nó như một loại thuốc trừ sâu khi rắc vào sữa. Thực tiễn này đã được ghi lại từ các khu vực nói tiếng German và Slav ở châu Âu, cũng như khu vực Vosges và các nhóm biệt lập ở những nơi khác thuộc Pháp và Rumani. Albertus Magnus là người đầu tiên ghi lại nó trong tác phẩm của mình De vegetabilibus vào thời gian khoảng trước năm 1256, bình luận vocatur fungus muscarum, eo quod in lacte pulverizatus interficit muscas nghĩa là "nó được gọi là nấm giết ruồi vì nó được rắc vào sữa để diệt ruồi". nhỏ|phải|Mạng che phủ dưới mũ nấm bị rơi ra một phần để tạo thành một vòng xung quanh cuống. Nhà thực vật học người Fleming thế kỷ 16 Carolus Clusius truy nguyên thực tiễn rắc nó vào sữa là ở Frankfurt, Đức, trong khi Carl Linnaeus, "cha đẻ của phân loại học", lại cho là từ Småland ở miền nam Thụy Điển, nơi ông từng sống khi còn nhỏ. Ông đã mô tả nó trong tập hai của Species Plantarum năm 1753, đặt cho nó tên gọi Agaricus muscarius, với tính từ định danh xuất phát từ tiếng Latinh musca có nghĩa là "ruồi". Nó có được tên gọi hiện tại vào năm 1783, khi được Jean-Baptiste Lamarck đặt trong chi Amanita, một tên gọi được "cha đẻ của nấm học", nhà tự nhiên học Thụy Điển Elias Magnus Fries, phê chuẩn năm 1821. Ngày tháng bắt đầu cho tất cả những gì liên quan tới nấm đã được thiết lập theo thỏa thuận chung là ngày 1 tháng 1 năm 1821, ngày xuất bản công trình Systema Mycologicum của Fries, và do đó tên đầy đủ là Amanita muscaria (L.:Fr.) Hook.. Phiên bản năm 1987 của Quy tắc quốc tế về danh pháp thực vật đã thay đổi các quy tắc về ngày bắt đầu và tác phẩm chính đối với tên gọi của nấm và các tên gọi có thể được coi là hợp lệ kể từ ngày 1 tháng 5 năm 1753, ngày xuất bản tác phẩm Species Plantarum của Linnaeus. Do đó, Linnaeus và Lamarck hiện được coi là người đặt tên cho Amanita muscaria (L.) Lam..

Nhà nấm học người Anh John Ramsbottom cho rằng Amanita muscaria đã được sử dụng để loại bỏ bọ cánh nửa (Hemiptera) ở Anh và Thụy Điển, và bug agaric là một tên thay thế cũ cho loài này. Nhà nấm học người Pháp Pierre Bulliard thông báo là đã cố gắng nhưng không thành công trong việc sao chép các đặc tính diệt ruồi của nó trong tác phẩm của mình __ (1784) và đề xuất một danh pháp hai phần mới Agaricus pseudo-aurantiacus vì điều này. Một hợp chất được phân lập từ nấm là 1,3-diolein (1,3-Di(cis-9-octadecenoyl) glycerol), có tính hấp dẫn côn trùng. Người ta đã lập giả thuyết cho rằng những con ruồi cố tình tìm kiếm nấm tán giết ruồi vì các đặc tính gây say của nó.

Một nguồn gốc khác đề xuất rằng thuật ngữ ruồi- không chỉ các loài côn trùng như thế mà là sự mê sảng do tiêu thụ nấm. Điều này dựa trên niềm tin thời trung cổ cho rằng ruồi có thể xâm nhập vào đầu của một người và gây ra bệnh tâm thần. Một vài tên gọi địa phương dường như liên kết với ý nghĩa này, có nghĩa nó là phiên bản "điên rồ" hoặc "ngu ngốc" của loài nấm ăn được và được đánh giá cao là Amanita caesarea. Do đó mà có ' "oriol điên rồ" trong tiếng Catalan, mujolo folo từ Toulouse, ' từ khu vực Aveyron ở miền nam nước Pháp, __ từ Trentino ở Italia. Tên gọi phương ngữ ở Fribourg, Thụy Sĩ là tsapi de diablhou dịch là "Mũ của quỷ".

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Amanita muscaria_** hay **nấm tán giết ruồi** là một loài nấm đảm thuộc chi _Amanita_. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. _Amanita
Danh sách các loài nấm nổi tiếng trong chi _Amanita_ bao gồm hơn 500 loài đã được đặt tên và các biến thể của chúng. Danh sách này phân loại theo phân chi và các
**_Amanita farinosa_** là một loài nấm độc Bắc Mỹ trong chi _Amanita_. ## Phân loại Các nghiên cứu phân tử gần đây cho thấy rằng _Amanita farinosa_ là thành viên trong phân nhóm _Amanita_ có
**_Amanita strobiliformis_** là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. ## Miêu tả Mũ nấm có đường kính từ 7,6 - 25,4 cm. Cuống nấm dài từ 7,6 - 20,3 cm, cuống dày, màu trắng,
**_Amanita rubrovolvata_** là một loài nấm trong họ Amanitaceae. Loài này được mô tả khoa học lần đầu bởi nhà nấm học người Nhật Sanshi Imai năm 1939, nó phân bố rộng rãi ở miền
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**Amanitaceae** là một họ nấm trong bộ Agaricales. Bộ này gốm chủ yếu là chi _Amanita_, nhưng cũng bao gồm các chi _Torrendia_, _Catatrama_ và _Limacella_. ## Một vài loài trong Amanitaceae * _Amanita caesarea_,
**Kế sữa** (tên khoa học: **_Silybum marianum_**), còn được gọi là **kế thánh, kế đức mẹ, cúc gai**, là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Được (L.) Gaertn. miêu tả khoa học
thumb|Các bậc phân chia **Phân loại sinh học** là một phương pháp theo đó các nhà sinh học gom nhóm và phân loại các loài sinh vật. Phân loại sinh học cũng có thể được
Trong các môn thể thao cạnh tranh, **doping** là việc sử dụng các loại thuốc tăng cường hiệu suất thể thao bị cấm. Thuật ngữ _doping_ được các tổ chức điều chỉnh các cuộc thi
**_Phytophthora cambivora_** là một sinh vật gây bệnh _mực_ đối với loài dẻ châu Âu (_Castanea sativa_). Bệnh mực cũng do _Phytophthora cinnamomi_ gây ra, được cho là đã có ở châu Âu từ thế
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,