Chi Đại kích (danh pháp khoa học: Euphorbia) là một chi bao gồm nhiều loài thực vật trong phân họ Euphorbioideae, họ Euphorbiaceae, bộ Malpighiales.
Các loài Euphorbia dao động từ những loài một năm nhỏ xíu tới những cây gỗ to và sống lâu năm. Với số lượng từ khoảng trên 2.000 tới 2.420 loài, nó là một trong những chi đa dạng nhất của thực vật. Nó cũng có một phạm vi số lượng nhiễm sắc thể thuộc loại lớn nhất, cùng với Rumex và Senecio. Chi này được Carl Linnaeus mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1753 trong Species Plantarum.
Từ nguyên
Danh pháp khoa học Euphorbia bắt nguồn từ Euphorbos, thầy thuốc người Hy Lạp của vua Juba II xứ Numidia (52–50 TCN – 23). Juba là một người viết nhiều về nhiều chủ đề khác nhau, bao gồm cả lịch sử tự nhiên. Euphorbos viết rằng một trong những loài euphorbia trông tương tự như cây xương rồng (hiện nay có danh pháp Euphorbia obtusifolia ssp. regis-jubae) từng được sử dụng như là một loại thuốc nhuận tràng mạnh. Năm 12 TCN, Juba đặt tên loài cây này theo tên vị thầy thuốc của mình là Euphorbos, do hoàng đế La Mã Augustus Caesar đã cho làm bức tượng cho người anh/em của Euphorbos là Antonius Musa, thầy thuốc riêng của Augustus. Năm 1753, nhà thực vật học kiêm phân loại học người Thụy Điển là Carl Linnaeus đã đặt tên gọi Euphorbia cho toàn bộ chi này để vinh danh thầy thuốc Euphorbos.
Đặc điểm
Các loài Euphorbia chia sẻ đặc trưng là có nhựa cây độc, màu trắng sữa trông tương tự như nhựa mủ, và các cấu trúc hoa bất thường độc nhất vô nhị. Chi này có thể được mô tả theo các tính chất của các trình tự gen của các loài thành viên hoặc theo hình thái và dạng (hình thái học) các đầu hoa của chúng. Khi xem xét tổng thể, đầu hoa trông tương tự như một bông hoa (một hoa giả (pseudanthium) hay hoa dạng hoa cúc). Nó là loại hoa giả độc nhất vô nhị, gọi là hoa hình chén (Tân Latinh cyathium, từ tiếng Hy Lạp kyathion / kyatheion, dạng thu nhỏ của kyathos - cái chén), trong đó mỗi hoa trong đầu hoa suy giảm chỉ còn phần thiết yếu trơ trụi nhất cần thiết cho sinh sản hữu tính. Các hoa riêng lẻ hoặc là hoa đực hoặc là hoa cái (hoa đơn tính), với các hoa đực suy giảm chỉ còn nhị hoa và hoa cái chỉ còn bầu nhụy trên thân hoa ngắn với nhụy hoa. Các hoa này không có cánh hoa hay lá đài hay các bộ phận khác là điển hình cho hoa ở các nhóm thực vật khác.
Các cấu trúc hỗ trợ đầu hoa và phía dưới (như các lá bắc, tuyến mật và các phần phụ nối với các tuyến mật) cũng đã tiến hóa để thu hút các động vật thụ phấn bằng mật hoa, với hình dáng và màu sắc giống như cánh hoa và các bộ phận hoa khác ở các loại hoa khác. Các tuyến mật chứa mật hoa để thu hút động vật thụ phấn được giữ bên trong một "tổng bao", một bộ phận hình chén phía dưới và hỗ trợ cho đầu hoa hình chén. Tổng bao ở chi Euphorbia là 5 (hiếm khi 4) lá bắc con hợp lại ở đáy để có hình dáng giống cái chén nhỏ, là một phần của đầu hoa hình chén. Tổng bao nằm trên và được hỗ trợ bởi các cấu trúc lá bị biến đổi giống như lá bắc (thường theo cặp) gọi là lá hình chén. Các lá hình chén này thường có bề ngoài rất giống cánh hoa của một bông hoa điển hình. Như thế, tổng bao ở Euphorbia không giống như tổng bao ở các thành viên của họ Asteraceae, với tổng bao ở đó là tập hợp của các lá bắc gọi là "lá bắc tổng bao", chúng vây quanh và bao bọc lấy đầu hoa khi chưa mở, và sau đó thì hỗ trợ cho đế hoa phía dưới nó sau khi đầu hoa mở ra.
nhỏ|trái|Hoa hình chén (cyathium) của Euphorbia.
Các hoa của Euphorbia nhỏ và biến thiên để thu hút động vật thụ phấn, với nhiều loại hình dạng và màu sắc ở cả hoa hình chén, tổng bao, lá hình chén hay các bộ phận bổ trợ khác như các tuyến gắn vào chúng. Tập hợp các hoa này có thể có hình dáng và sự sắp xếp để trông giống như một bông hoa đơn lẻ.
Phần lớn các loài là đơn tính cùng gốc (có cả hoa đực lẫn hoa cái trên cùng một cây), mặc dù có một số loài là đơn tính khác gốc (hoa đực và hoa cái trên các cây khác nhau). Điều không hề bất thường là nhiều khi các hoa hình chén trung tâm của xim hoa chỉ chứa các hoa đực còn các hoa hình chén ở bên thì có cả hai loại hoa. Đôi khi các cây non hoặc các cây sinh sống trong điều kiện không thích hợp chỉ ra hoa đực và chỉ sản sinh hoa cái trong các hoa hình chén khi đã lớn hoặc khi điều kiện sống thuận lợi hơn.
Các tuyến mật thường xuất hiện ở dạng bộ 5, nhưng đôi khi chỉ có 1, và có thể hợp lại thành hình chữ "U".
Quả là dạng quả nang 3 (đôi khi 2) ngăn, đôi khi mọng thịt, nhưng nói chung gần như luôn luôn hóa gỗ khi chín và nứt ra, đôi khi nổ tung khi nứt. Hạt hình ôvan hay hình cầu hoặc 4 góc và đôi khi có mào thịt.
Chi này cũng là chi thực vật duy nhất có cả 3 loại quang hợp là CAM, C3 và C4. Chi này có phân bố rộng khắp thế giới. Các dạng dao động từ thực vật một năm mọc sát mặt đất cho tới các cây gỗ cao phát triển mạnh và sống lâu năm. Trong các sa mạc ở Madagascar và miền nam châu Phi, tiến hóa hội tụ đã tạo ra các dạng tương tự như xương rồng và chúng chiếm các hốc sinh thái như của xương rồng trong các sa mạc ở Bắc và Nam Mỹ. Chi này chủ yếu được tìm thấy trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Phi và châu Mỹ, nhưng cũng tìm thấy trong khu vực ôn đới trên toàn thế giới. Các loài mọng nước chủ yếu tìm thấy ở châu Phi, châu Mỹ và Madagascar. Trên các đảo cũng có nhiều loài.
Phân chi
Mô tả hình thái sử dụng sự hiện diện của hoa hình chén là phù hợp với các dữ liệu trình tự DNA nhân và lạp lục trong thử nghiệm khoảng 10% số loài. Thử nghiệm này cũng hỗ trợ việc gộp một số chi trước đây coi là tách biệt vào trong Euphorbia. Chúng bao gồm Chamaesyce, Cubanthus, Elaeophorbia, Endadenium, Monadenium, Pedilanthus, Synadenium và trạng nguyên (Poinsettia pulcherrima, danh pháp hiện nay là E. pulcherrima). Như thế phân tông Euphorbiinae hiện nay là đồng nghĩa với Euphorbia sensu lato.
Các thử nghiệm di truyền đã chỉ ra rằng các cấu trúc hay dạng đầu hoa tương tự trong phạm vi chi này không nhất thiết có nghĩa là chúng có quan hệ tổ tiên gần và các dữ liệu di truyền chỉ ra rằng trong phạm vi chi thì tiến hóa hội tụ của các cấu trúc cụm hoa có thể là từ các đơn vị tổ tiên không có quan hệ họ hàng gần. Vì thế việc sử dụng hình thái học trong phạm vi chi này là có vấn đề đối với việc gộp nhóm dưới chi tiếp theo.
Chi Euphorbia là một trong những chi lớn nhất và phức tạp nhất của thực vật có hoa, và một số nhà thực vật học đã cố gắng nhưng không thành công trong việc chia nó ra thành các chi nhỏ hơn. Theo các nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây, Euphorbia có thể chia ra thành 4 phân chi chính, mỗi phân chi chứa vài tổ và nhóm vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong số này, phân chi Esula là cơ sở nhất. Các phân chi Chamaesyce và Euphorbia có lẽ là các đơn vị phân loại chị em, và chúng có quan hệ rất gần với phân chi Rhizanthium (= Athymalus). Các thích nghi hình thái khô hạn có thể đã tiến hóa vài lần; người ta vẫn chưa rõ là tổ tiên chung của các dòng dõi giống như xương rồng trong các phân chi Rhizanthium và Euphorbia có phải là hình thái khô hạn (nếu đúng như thế thì hình thái thông thường hơn có lẽ đã tái tiến hóa trong Chamaesyce) hay hình thái khô hạn rộng khắp là hoàn toàn đa ngành ngay cả ở cấp độ phân chi.
- Esula: Khoảng 480 loài.
- Rhizanthium = Athymalus: Khoảng 150 loài.
- Chamaesyce: Khoảng 600 loài.
- Euphorbia: Khoảng 661 loài.
Phát sinh chủng loài
Phát sinh chủng loài ở cấp độ phân chi lấy theo Horn et al. (2012) và Riina et al. (2013).
Sử dụng
Một vài loài được trồng trong vườn, như trạng nguyên (E. pulcherrima) và loài mọng nước E. trigona. Loài đại kích (, E. pekinensis) được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa và nó được coi là một trong số 50 vị thuốc cơ bản.
Ingenol mebutat, loại dược phẩm để điều trị dày sừng quang hóa, là một diterpenoid tìm thấy ở Euphorbia peplus.
Một vài loài Euphorbia được sử dụng làm cây hàng rào tại nhiều nơi ở châu Phi.
Thư viện ảnh
Tập tin:Light green flowers.jpg|_Euphorbia amygdaloides_
Tập tin:Zypressenwolfsmilch01.jpg|_Euphorbia cyparissias_
Tập tin:Euphorbia esula.jpeg|_Euphorbia esula_
Tập tin:Euphorbia myrsinites.JPG|_Euphorbia myrsinites_
Tập tin:Euphorbia ferox2 ies.jpg|_Euphorbia ferox_
Tập tin:E flanaganii ies.jpg|_Euphorbia flanaganii_
Tập tin:E meloformis valida ies.jpg|_Euphorbia meloformis_ ssp. _valida_
Tập tin:E obesa symmetrica ies.jpg|_Euphorbia obesa_ ssp. _symmetrica_
Tập tin:Chamaesyce cyathia.jpg|_Euphorbia celastroides_
Tập tin:Euphorbiaheterophylla1web.jpg|_Euphorbia heterophylla_
Tập tin:E pulcherrima ies.jpg|_Euphorbia pulcherrima_
Tập tin:E rivae ies.jpg|_Euphorbia rivae_
Tập tin:E actinoclada ies.jpg|_Euphorbia actinoclada_
Tập tin:E attastoma attastoma ies.jpg|_Euphorbia attastoma_ var. _attastoma_
Tập tin:E confinalis rhodesica ies.jpg|_Euphorbia confinalis_ ssp. _rhodesica_
Tập tin:E lupulina ies.jpg|_Euphorbia lupulina_
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbia_**) là một chi bao gồm nhiều loài thực vật trong phân họ Euphorbioideae, họ Euphorbiaceae, bộ Malpighiales. Các loài _Euphorbia_ dao động từ những loài một năm
**Chi Đại kích** **_Euphorbia_** là một chi thực vật có số lượng loài rất đa dạng trong họ Euphorbiaceae, với khoảng 5.000 loài và phân loài đã được miêu tả và chấp nhận trong hệ
**Chi Đại** (Sứ, sứ cùi) (danh pháp khoa học: **_Plumeria_**, đồng nghĩa _Himatanthus_ Willd. ex Roem. & Schult., 1819, nhưng chi này có thể tách riêng ra) là một chi nhỏ chứa 7-8 loài cây
**_Euphorbia esula_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Euphorbia esula Sturm31.jpg
**_Euphorbia pekinensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Rupr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1859. ## Hình ảnh Tập tin:Euphorbia pekinensis.JPG Tập tin:Euphorbia pekinensis
**Họ Đại kích** hay **họ Thầu dầu** Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng
Bài này đưa ra phân loại đầy đủ nhất của họ Đại kích (Euphorbiaceae), phù hợp với các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử mới nhất. ## Quá khứ Họ phức tạp này
**Tông Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbieae_**) là một tông thuộc phân họ Euphorbioideae trong họ Euphorbiaceae. ## Phân loại Bao gồm các phân tông và chi như dưới đây. * Phân tông Anthosteminae
gương tròn treo tương đèn led cảm ứng hiện đại kích thước tròn 40 cm - guonghoangkim mirror D40Gương Hoàng Kim:Chuỗi cửa hàng Gương led cảm ứng thông minh lớn nhất miền Bắc.Uy tín đã
gương tròn treo tương đèn led cảm ứng hiện đại kích thước tròn 40 cm - guonghoangkim mirror D40Gương Hoàng Kim:Chuỗi cửa hàng Gương led cảm ứng thông minh lớn nhất miền Bắc.Uy tín đã
**Trạng nguyên** hay **nhất phẩm hồng** (danh pháp hai phần: **_Euphorbia pulcherrima_**) _(Euphorbia pulcherrima)_ là một loài thực vật có tính thương mại quan trọng của họ spurge đa dạng (Euphorbiaceae). Là một giống bản
**Đại bi** hay **từ bi xanh** (danh pháp hai phần: **_Blumea balsamifera_**) là loài thực vật có hoa thuộc chi Đại bi (_Blumea_), họ Cúc (Asteraceae). Cây được dùng làm thuốc, lấy tinh dầu và
**_Euphorbia cyparissias_** là một loài thực vật có hoa trong chi Đại kích (_Euphorbia_), là loài bản địa của châu Âu và được du nhập vào Bắc Mỹ trong thập niên 1860 để làm cây
**Chi Tam thụ hùng** (danh pháp khoa học: **_Trigonostemon_**) là một chi thực vật trong phân họ Ba đậu (_Crotonoideae_) của họ Đại kích (_Euphorbiaceae_). Nó là chi duy nhất trong tông **Trigonostemoneae**. Chi này
**Chi Vông đồng** (danh pháp khoa học: **_Hura_**) là một chi thực vật có hoa thuộc họ Đại kích được Carolus Linnaeus mô tả khoa học năm 1753. Chúng có nguồn gốc từ khu vực
**Chi Đen** (danh pháp khoa học: **_Cleidiocarpon_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau: # _Cleidiocarpon cavaleriei_ (H.Lév.) Airy Shaw - Vân Nam,
là một bộ phim điện ảnh anime trong năm 2023 của Nhật Bản do Shin-Ei Animation sản xuất. Đây là bộ phim sử dụng công nghệ 3DCG đầu tiên của loạt phim Shin – Cậu
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
**Đại học Quốc tế Florida** là một trường đại học nghiên cứu công lập với khuôn viên chính tại University Park, Florida, Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1965 bởi Quốc hội Florida, trường
nhỏ|288x288px|Dương vật ở người, mềm và cương cứng. **Kích cỡ dương vật người** có kích thước khác nhau dựa trên một số cách đo, bao gồm cả chiều dài và chu vi khi mềm và
**Đại học Trung văn Hồng Kông** (, ) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Sa Điền, Hồng Kông, chính thức thành lập vào năm 1963 bằng khế ước đại học do Hội
nhỏ|Một quầy báo tại [[Göttingen, Đức]] nhỏ|Tiệm bán tạp chí tại Mỹ **Tạp chí** là từ chỉ chung các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kỳ. ## Định nghĩa Theo định nghĩa, một
Mùa đầu tiên của chương trình _**Chị đẹp đạp gió rẽ sóng**_ với tên gọi **_Chị đẹp đạp gió rẽ sóng 2023_** được phát sóng trên kênh truyền hình VTV3 từ ngày 28 tháng 10
Công ty UMIHA VIETNAM sở hữu thương hiệu "Umiha Organic - 100% nguyên liệu hữu cơ": Là thương hiệu bao gồm các sản phẩm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bạn và gia đình.
Không chỉ thành công trong vai trò diễ viên, ca sĩ, Nhật Kim Anh còn là 1 nữ doanh nhân “mát tay” khi dòng Mỹ phẩm cao cấp Laura Sunshine của cô vừa mới ra
NGU Công dụng: ♦ Kem ngừa nám da KissA (20g) với các thành phần từ thảo dược thiên nhiên, chiết xuất từ nguyên liệu ngoại nhập, hoàn toàn lành tính với làn da, giúp giảm
thumb|_Haliaeetus albicilla_ thumb|_Haliaeetus albicilla groenlandicus_ **Đại bàng đuôi trắng** (tên khoa học **_Haliaeetus albicilla_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae cũng bao gồm các loài chim ăn thịt khác như diều, ó.
Công dụng:Kem dưỡng trắng - Ngừa nhăn da - Ngừa lão hóa da - Se khít lỗ chân lông Sắc Nét Ngọc Khang (20g) với dưỡng chất được chiết xuất từ thiên nhiên, kết hợp
Bệnh COVID-19 đã được xác nhận đã lan sang Vương quốc Anh vào ngày 31 tháng 1 từ Trung Quốc khi hai trường hợp đầu tiên mắc bệnh hô hấp COVID-19, do virus corona mới
Bức họa có tên _Mélodrame_ (Kịch tâm lý tình cảm) của tác giả [[Honoré Daumier vẽ trong giai đoạn 1856-1860, mô tả khung cảnh thành phố Paris điển hình đặt trong bối cảnh Đại lộ
Khuôn silicon hồng trà đại 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon hoa hồng trà đại: Kích thước khuôn: 13 * 6cm Chất liệu : silicone thực phẩm, khuôn chịu nhiệt tốt từ -40 độ C
Kích thích mọc râu cằm, râu quai nón dày đều tự nhiên chỉ sau 3-4 tuần.Thành phần thảo dược thiên nhiên, không có tác dụng phụ, không gây dị ứng khi sử dụng.Thuốc mọc râu
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**_Đại Kỷ Nguyên_** (giản thể: _大纪元_, phồn thể: _大紀元_, tên tiếng Anh: _The Epoch Times_) là một tờ báo đa ngôn ngữ, liên kết với Pháp Luân Công. Tờ báo có trụ sở chính tại
DẦU GỘI ĐẦU BỒ KẾT SẢ CHANH THẢO MỘC THIÊN NHIÊN NGĂN RỤNG TÓC, BẠC TÓC, KÍCH THÍCH MỌC TÓC MISSHA BEAUTY’S 300ML - MỸ PHẨM MISSHA - GLOBAL KHẢI MINH COMESTICVới sứ mệnh đem
Khuôn silicon con gấu đại 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon con gấu đại Kích thước khuôn: 12 * 8 * 5cm Thành phẩm: khoảng: 11 * 7 * 4.7cm Chất liệu : silicone thực
MÔ HÌNH CÁC BỆNH LÝ ĐẠI TRÀNGMô hình các bệnh lý đại tràng hay gặpmô tả hình ảnh giải phẫu của khung đại tràng từ manh tràng cho đến hậu môn, đi kèm là hình
Công dụng:♦ Kem ngừa mụn KissA♦ Kem hỗ trợ điều trị mụn KissA♦ KissAThành phần:Vaseline, Tlc, Titanium Dioxide, Cyclopentasiloxane, Cera Alba, Ethylhexyl Palmitate, Jojoba Oil PEG-8 Esters, CI 77492, Tocopheryl Acetate, Parfum, Triclosan, Propylparaben.Hướng dẫn
MÔ HÌNH CÁC BỆNH LÝ ĐẠI TRÀNGMô hình các bệnhlý đại tràng hay gặpmô tả hình ảnhgiải phẫu của khung đại tràng từ manh tràng cho đến hậu môn, đi kèm là hình ảnhcác bệnh
Công dụng: Kem dưỡng trắng da toàn thân Bạch Sâm BS6 (180g) giúp dưỡng trắng da toàn thân, cung cấp dưỡng chất nuôi dưỡng và làm trắng da từ sâu bên trong, cân bằng độ
Công dụng: Kem ngừa mụn EVI (15g) có tác dụng diệt khuẩn, trị mụn cám, mụn đầu đen, mụn mới phát, mụn ở tuổi dậy thì, làm mờ vết thâm do mụn để lại, cho
Công dụng: Kem mụn - Thâm - Trắng da Q10 - Sữa dê dành cho Nam (12g) giúp ngăn ngừa các loại mụn: Mụn bọc, mụn đầu đen, mụn cám, làm mờ các vết thâm
Khi làn da bắt đầu những dấu hiệu lão hóa sẽ khiến bạn trông già đi, vì vậy việc sử dụng Kích trắng da hằng ngày là cách để bạn nâng niu bản thân mình.Kem
Công dụng: Son dưỡng môi Laura Sunshine (4g) có tác dụng dưỡng ẩm, giảm bong tróc, giảm thâm môi, giữ cho làn môi luôn tươi tắn, mịn màng. Làm đầy rãnh môi và cấp ẩm
Công dụng: Gel kỳ tế bào chết da mặt Nhật Việt Trà xanh - Serum (100ml) có tác dụng tẩy sạch lớp tế bào chết, bụi bẩn, tẩy đi lớp sừng sạm nắng, sạm đen
Công dụng: Kem dưỡng trắng - Tái tạo da - Chống nắng EVI (15g) có tác dụng làm trắng da, giúp tái tạo da, chống nắng, làm se khít lỗ chân lông, dưỡng da, cho
Công dụng: Với tác động của môi trường và tuổi tác làn da của bạn sẽ bị lão hoá và hình thành một lớp sừng khô ráp, sần sùi và nhiều đốm nâu, Kem kỳ
Công dụng: Kem Nám - Trắng da - Thâm - Tàn nhang - Đồi mồi - Chống nắng 9 in 1 Q10 - Sữa dê (30g) có hiệu quả tốt với các loại nám: Nám