Carl Linnæus (), (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh Carl von Linné, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển, người đã đặt nền móng cho hệ thống danh pháp hiện đại. Ông được biết đến như là cha đẻ của hệ thống phân loại hiện đại ngày nay. Ông cũng được tôn vinh là một trong những người tiên phong của ngành sinh thái học hiện đại và được tôn vinh là "Hoàng tử của giới thực vật học". Nhiều tác phẩm của ông được viết bằng tiếng Latinh, trong đó ông lấy tên theo kiểu Latinh là Carolus Linnæus (hay Carolus a Linné sau năm 1761).
Ở thời của mình, ông là nhà thực vật học nổi tiếng nhất, người được biết đến với những kĩ năng ngôn ngữ rất tốt. Nhà triết học người Pháp Jean-Jacques Rousseau đã từng gửi cho ông một lời nhắn: "Nói với ông ta tôi không biết người đàn ông nào tuyệt vời hơn thế trên Trái Đất này". Học giả người Đức Johann Wolfgang von Goethe viết: "Trừ Shakespeare và Spinoza, tôi không biết ai giữa những người không còn sống mà ảnh hưởng tới tôi lớn hơn thế". Tác giả người Thụy Điển August Strindberg viết: "Linnæus kỳ thực là một nhà thơ sinh ra để trở thành nhà tự nhiên học".
Tiểu sử
Carl Linnæus sinh tại một ngôi làng nhỏ tên là Råshult, Småland ở miền nam Thụy Điển. Cha của ông, Nils Linnæus là một mục sư. Chính cha ông đã truyền lại cho ông tình yêu cây cỏ.
Truyền thuyết kể rằng cậu bé Carl đã có tình yêu với cây và hoa ngay từ trong bụng mẹ, vì mẹ của ông khi mang thai vẫn thường ngắm những bông hoa kỳ lạ và tuyệt vời trong vườn hoa của chồng. Carl đã viết về bản thân mình lúc được sinh ra một cách đầy chất thơ: "Chỉ khi mùa xuân vào tiết thời đáng yêu nhất của nó và khi tiếng gà gáy báo hiệu mùa hè sắp đến" – đó chính là tháng Năm. Đời xưa kể lại, chiếc nôi của Carl được kết bằng những bông hoa tuyệt đẹp với hương thơm ngào ngạt.
Khi là học sinh tiểu học, Carl được đánh giá là một học sinh giỏi về thực vật học và thầy của Carl khi đó đã khuyên cha mẹ cậu nên cho cậu theo học nghề bác sĩ, thay vì trở thành một tu sĩ như họ dự định (khi đó thực vật học vẫn là một phần của khoa y).
Sau đó, Carl theo học ở trường y tại Lünd, miền nam Thụy Điển. Học xong một năm, Carl chuyển tới một trường đại học danh tiếng và cổ kính nhất của Thụy Điển tại Üppsala.
Sự tự tin vô hạn cộng với tham vọng hiểu và phân loại mọi vật trong trạng thái toàn vẹn của nó – không chỉ trên Trái Đất mà cả vũ trụ - là hai động lực chính làm nên toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp của Carl. Chính vì tham vọng này, ông còn được gọi là "Hoàng tử của giới thực vật học". Thế giới gọi ông là "Pliny của Phương Bắc" (Pliny là nhà sử học khoa học tự nhiên vĩ đại nhất của thời kỳ cổ đại), "Adam thứ hai" và còn nhiều tên khác
Các tác phẩm chính
__
Tác phẩm Systema naturæ của ông là một hệ thống phân loại cây cỏ, động vật và khoáng vật, giống như một xã hội, bao gồm các vương quốc, các tỉnh, huyện và tá điền.
nhỏ|upright|Trang bìa của quyển Systema Naturæ xuất bản lần thứ 10 năm 1758
Trong tác phẩm này, tiêu chí mà ông sử dụng để phân loại cây cỏ là các đặc điểm về giới, được phát hiện cuối thế kỷ thứ 17 nhưng vẫn chưa được chấp nhận ở khắp mọi nơi. Tự nhiên, theo ông chính là sinh sôi nảy nở. Đó chính là cách để sự sống tồn tại trong sự đa dạng của nó.
Với động vật, ông phân loại chúng theo nhiều tiêu chí khác nhau, chẳng hạn động vật bốn chân, hay Mammalia - động vật có vú, được đánh giá theo số lượng và vị trí vú của động vật, bên cạnh những tiêu chí khác.
Với khoáng sản, cũng tương tự, ông phân chia theo những đặc điểm bên ngoài và không căn cứ vào thành phần hóa học của nó.
Trong hệ thống này, các cây cỏ, động vật và khoáng sản được bố trí như trong một tổ chức của quân đội với các thứ bậc trên dưới, và không giống như Darwin, ông đặt con người đứng đầu trong cấu trúc thứ bậc đó như là một viên đá quý trên vương miện của tạo hóa. Tuy nhiên ông là nhà khoa học đầu tiên thời đó, năm 1758, đã đưa ra một kết luận nhạy cảm và mạnh mẽ rằng loài người phải được đặt cùng thứ tự với đười ươi, thuộc họ động vật linh trưởng.
Systema naturae lần đầu tiên ra đời chỉ có 12 trang. Sau đó, trong thời gian từ năm 1766 đến 1768, Linnaeus đã phát triển công trình của mình lên thành 2.300 trang với tất cả là 15.000 loài động thực vật và khoáng sản khác nhau. Phân loại và đặt tên cho từng loại trên quả là một thành tích khổng lồ và khó có thể hiểu nổi. Nhưng Linnaeus hiểu rằng công việc của ông mới chỉ là sự khởi đầu nhỏ bé. Đến cuối thể kỉ 18, con số dự tính các loài động thực vật có trên Trái Đất là khoảng 30-40 triệu khác nhau và hầu hết các loài đó sẽ không bao giờ được vẽ ra hay được đặt tên.
Species Plantarum
' (hay tên đầy đủ hơn ') được xuất bản lần đầu tiên năm 1753, gồm 2 quyển. Tính quan trọng trước nhất của nó có lẽ nó là khởi điểm đầu tiên của danh mục thực vật tồn tại đến ngày nay.
Năm 1754, Linnaeus chia giới thực vật thành 25 lớp (Genera Plantarum tái bản lần thứ 5). Lớp Cryptogamia, bao gồm tất cả các loài thực vật có cơ quan sinh sản ẩn (tảo, nấm, rêu và dương xỉ).
Genera Plantarum
__ được xuất bản lần đầu tiên năm 1737, quy định về chi thực vật. Có khoảng 10 tái bản đã được phát hành, không phải tất cả chúng đều có tác giả là một mình Linnaeus; tái bản quan trọng nhất là bản thứ 5 năm 1754.
Philosophia Botanica
' (1751) là một tổng kết những suy nghĩ của Linnaeus về phân loại và danh pháp thực vật, và một công trình mà ông đã xuất bản trong các ấn phẩm trước đó như ' (1736) và ' (1737). Các ấn phẩm khác hình thành từ những phần trong kế hoạch của ông nhằm sắp xếp lại những nền tảng của thực vật học như ' và ': tất cả ấn phẩm này đều được in ở Hà Lan (cũng như ' (1737) và __ (1735)), Philosophia tiếp tục được phát hành ở Stockholm.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Carl Linnæus** (), (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh **Carl von Linné**, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà
**7412 Linnaeus** (1990 SL9) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 22 tháng 9 năm 1990 bởi E. W. Elst ở La Silla.
phải|nhỏ| Các nhà thám hiểm Daniel Solander (ngoài cùng bên trái) cùng [[Joseph Banks (trái, ngồi) tháp tùng James Cook (giữa) trong chuyến đi đến Úc.
Tác phẩm của John Hamilton Mortimer. ]] **Các môn
**Carl Peter Thunberg**, cũng gọi là **Karl Peter von Thunberg**, **Carl Pehr Thunberg**, hoặc **Carl Per Thunberg** (11 tháng 11 năm 1743 - 8 tháng 8 năm 1828), là một nhà tự nhiên học Thụy
**_Species Plantarum_** ("Giống loài thực vật") là một tác phẩm lần đầu tiên được xuất bản vào năm 1753, bao gồm hai quyển, của tác giả Carl Linnaeus. Tầm quan trọng bậc nhất của tác
**_Tonna galea_** là một loài ốc biển trong họ Tonnidae. Loài ốc rất lớn này được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương đến tận bờ biển Tây Phi, trong vùng biển Địa Trung Hải
**_Syngnathus_** là một chi cá chìa vôi trong họ Syngnathidae. Chúng sinh sống ở biển, nước lợ và đôi khi ở nước ngọt. ## Loài Hiện có 32 loài được công nhận trong chi này:
**_Abroma augustum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae). Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1768 dưới danh pháp _Theobroma augusta_. Năm 1776, Nikolaus
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
**Chào mào** (_Pycnonotus jocosus_) là một loài chim thuộc bộ Sẻ phân bố ở châu Á. Nó là một thành viên của họ Chào mào. Nó là một loài động vật ăn quả thường trú
**_Amanita muscaria_** hay **nấm tán giết ruồi** là một loài nấm đảm thuộc chi _Amanita_. Đây là loài bản địa ở khắp các vùng ôn đới và cận bắc cực ở Bắc bán cầu. _Amanita
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
Một bức vẽ năm 1927 về tinh tinh, một con vượn (trên cùng bên phải) và hai con đười ươi (chính giữa và dưới cùng): Con tinh tinh ở phía trên bên trái đang trèo
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Sả đầu nâu** (danh pháp khoa học: **_Halcyon smyrnensis_**) là một loài chim thuộc họ Sả (_Halcyonidae_), có tài liệu xếp vào họ Bồng chanh (_Alcedinidae_). Loài này phân bố rộng rãi ở Á-Âu từ
**Bạc má lớn** (danh pháp hai phần: **_Parus major_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Bạc má lớn là một loài phổ biến ở châu Âu, Trung Đông, Trung Á, phân bố đến
**_Glycyrrhiza echinata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Từ nguyên Tính từ định danh _echinata_ là tiếng
**_Lactarius deliciosus_** là một loại nấm thuộc chi _Lactarius_ trong bộ Russulales. _Lactarius deliciosus_ có nguồn gốc từ châu Âu nhưng đã vô tình được du nhập vào các quốc gia khác cùng với cây
**_Anoscopus albifrons_** là một loài côn trùng trong họ Họ Rầy xanh. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1758, trong ấn bản thứ 10 của cuốn sách _Systema Naturae_
**_Asterias_** là tên của một chi sao biển thuộc họ Asteriidae. Chi này có nhiều loài phổ biến như: _Asterias rubens_, _Asterias amurensis_. Chi này có tổng cộng 8 loài, 8 loài này đều có
**Ráng ất minh quế** hay còn gọi **ráng âm địa nhung**, **rau vi hai dạng lá**, **rau vi nâu vàng** (danh pháp khoa học: **_Osmundastrum cinnamomeum_**) là một loài dương xỉ trong họ Osmundaceae. Loài
**_Cotesia glomerata_** là một loài tò vò ký sinh nhỏ thuộc họ Braconidae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu trong ấn phẩm năm 1758 của ông ấn bản thứ 10 của Systema
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
**_Morus alba_**, hay **dâu tằm trắng**, **dâu tằm thường**, **dâu trắng**, **dâu ta** là loài thực vật có hoa trong chi Dâu tằm (_Morus_) họ Moraceae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Trinh nữ** hay **Hàm tu thảo** (khoa danh: _Mimosa pudica_) còn gọi là **cây hổ ngươi**, **cây xấu hổ**, **cây mắc cỡ**, **cây thẹn**, **cây e thẹn**, **cỏ thẹn** là một loại thực vật sống
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Lớp Thú** (**Mammalia**) (từ tiếng Latinh _mamma_, "vú"), còn được gọi là **động vật có vú** hoặc **động vật hữu nhũ**, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với
**Ba đậu** hay còn gọi **bã đậu**, **mắc vát**, **cóng khói**, **cáng khỏi**, **giang tử**, **mãnh tử nhân**, **lão dương tử**, **ba nhân**, **mần để**, **hoắt**, **phổn**, **để**, **đết** (danh pháp khoa học: **_Croton tiglium_**)
**Dạ lý hương** hay **dạ lai hương** (danh pháp hai phần: **_Cestrum nocturnum_**) là một loài cây thuộc họ Cà có nguồn gốc từ Tây Ấn. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học
**Cò trắng** (danh pháp hai phần: **_Egretta garzetta_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Đây là một loài chim màu trắng với mỏ đen mảnh, đôi chân dài màu đen và ở quần thể
**Kền kền vua** (danh pháp khoa học: **_Sarcoramphus papa_**) là một loài chim thuộc họ Kền kền Tân thế giới. Kền kền vua có phạm vi sinh sống từ miền nam México tới miền bắc
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
**Mèo gấm Ocelot** (_Leopardus pardalis_) là một loài mèo hoang có nguồn gốc từ Tây Nam Hoa Kỳ, Mexico, Trung và Nam Mỹ, cũng như các đảo Trinidad và Margarita thuộc vùng Caribê. Là một
**Cáo tuyết Bắc Cực** (_Vulpes lagopus_), còn có tên **cáo trắng**, **cáo tuyết** hay **cáo Bắc Cực**, là một loài cáo nhỏ có nguồn gốc từ vùng Bắc Cực ở Bắc bán cầu và thường
**Trạch quạch** hay còn gọi **kiền kiện**, **muồng cườm**, **cườm rắn** (danh pháp khoa học: **_Adenanthera pavonina_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa
**Hạc gỗ** (danh pháp khoa học: _Mycteria americana_) là một loài chim trong họ Ciconiidae. Loài chim này được tìm thấy trong các môi trường sống cận nhiệt đới và nhiệt đới ở châu Mỹ,
**Ong mật phương Tây** hay **Ong mật châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Apis mellifera_**) là một loài ong mật, chi _apis_ tiếng Latin có nghĩa là "ong" và mellifera cũng xuất phát từ tiếng
**Ngọc nữ biển**, còn gọi là **trùm gọng** hay **vạng hôi, mò biển** (danh pháp **_Volkameria inermis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả
**Hu đay**, **hu đen**, **hu lá nhỏ**, **đay gỗ**, **trần mai đông** (danh pháp khoa học: **_Trema orientale_**, với _Trema_ là danh từ giống trung theo quy định của Vienna ICBN Art. 62.1, nhưng do
**Phi lao** hay còn gọi **xi lau**, **dương**, **dương liễu** (danh pháp khoa học **_Casuarina equisetifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Casuarinaceae. Loài này được Carl Linnaeus đặt tên khoa học
**Picus** là một chi chim trong họ Picidae. Chi này có 15 loài, phân bố ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Tên chi là tiếng Latin cho "chim gõ kiến". Chi _Picus_ được
**_Hoa Chuông Xanh_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được (L.) Chouard ex Rothm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1944. Đây là một loại cây lâu
**Núc nác** hay còn gọi **nam hoàng bá**, **hoàng bá nam**, **mộc hồ điệp**, **ngọc hồ điệp**, **vân cố chỉ**, **bạch ngọc chỉ** (danh pháp khoa học: **_Oroxylum indicum_**) là một loài thực vật có
**_Alauda_** là một chi sơn ca sống khắp lục địa Á-Âu và miền núi Bắc Phi, với một loài (_Alauda razae_) đặc hữu đảo Raso của Cabo Verde. ## Phân loại Chi _Alauda_ được mô
**_Chaenorhinum origanifolium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp _Antirrhinum origanifolium_. Theo The Plant List
**Viết** (danh pháp khoa học: **_Manilkara kauki_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp _Mimusops
nhỏ|upright|Cây thùa ra hoa tại Bồ Đào Nha. Hoa thùa có thể cao đến 8 mét. **Thùa** hay **dứa sợi Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Agave americana_**) là một loài cây có hoa thuộc họ
**_Plukenetia volubilis_**, tiếng Quechua nơi cây mọc tự nhiên là _sacha inchi_. "Sacha" có nghĩa "cây, rừng, dại", còn "inchi" là "lạc, tức đậu phộng". Các ngôn ngữ cũng dựa theo đó gọi là **lạc