✨Họ Chuối

Họ Chuối

Họ Chuối (danh pháp khoa học: Musaceae) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu so sánh gần đây về thể hạt và chuỗi gen cùng với các ứng dụng phép miêu tả theo nhánh đã đưa ra sự phân loại mới, nhưng vẫn hơi mâu thuẫn theo bộ của các thực vật có hoa. Tuy nhiên, bộ Gừng (Zingiberales) cho đến nay là bộ duy nhất chịu ảnh hưởng nhẹ bởi các nghiên cứu này.

Chi Musa đã được miêu tả lần đầu tiên bởi nhà thực vật thời kỳ tiền Linnaeus là Georg Eberhard Rumphius nhưng về hình thức thì nó chỉ được thiết lập trong lần xuất bản thứ nhất của tác phẩm Species Plantarum của Linnaeus năm 1753 - tác phẩm là ranh giới giữa các tác phẩm thời kỳ tiền-Linnaeus và hậu-Linnaeaus. Khi viết Species Plantarum, Linnaeus chỉ biết có một loại chuối, khi ông có cơ hội nhìn thấy nó trong vườn kính của George Clifford gần Haarlem ở Hà Lan.

Loài "điển hình" của chi này, Musa paradisiaca L. đã dựa trên Musa Cliffortiana L. và được công bố năm 1736, về mặt kỹ thuật là tên gọi "tiền-Linnaeus" của Linnaeus. Musa paradisiaca thực ra không phải là một loài, mà là một loại cây lai mà ngày nay đã biết là giữa Musa (nhóm AAB) chuối lá 'Pháp' hay Musa x paradisiaca L. mà Linnaeus đã lựa chọn sai lầm để đặt tên loài cho một cây lai phức tạp, và nó là nền tảng của nhiều sự lộn xộn trong phân loại học của chi này mà vấn đề đó đã không được giải quyết trọn vẹn cho đến thập niên 1940 và 1950.

Cho đến tận năm 1862 thì Musa đã là chi duy nhất trong họ này. Năm 1862, Horaninow đã miêu tả Ensete nhưng chi này đã không nhận được sự công nhận rộng rãi cho đến khi Cheesman sửa lại vào năm 1947. Tình trạng của chi Musella vẫn còn có một số điểm gây mâu thuẫn. Musella lasiocarpa đã được xoay tròn trong khối phân loại, đầu tiên nó được cho vào chi Musa, sau đó vào chi Ensete và một lần nữa quay ngược trở lại chi Musa trước khi địa vị đại diện duy nhất cuối cùng của nó được thừa nhận, ít nhất là bởi một số học giả vào năm 1978.

Đặc điểm chung

Củ to, thân có căn hành, lá lớn, mọc xen. Có phác hoa dạng gié tạo thành buồng chuối ở tận ngọn. Có rất nhiều hoa trong một buồng, có thể lên tới 19 ngàn hoa. Hoa sắp thành hai hàng tạo thành nải chuối. Các hoa đực nằm ở nải trên ngọn (ngọn của buồng), còn ở gần cọng của phác hoa (gốc của buồng) là hoa lưỡng tính. Hoa có 5 tiểu nhụy, bầu noãn 3 tâm bì tạo thành 3 buồng, mỗi buồng có nhiều tiểu noãn. Vòi nhụy duy nhất với nuốm hình chùy. Trái là phì quả. Trái không hột gọi là trinh quả. Thường trái có nhiều hột.

Các chi

Họ hiện tại bao gồm 3 chi với 92 loài.

  • Ensete Bruce ex Horan., 1862: 8 loài.
  • Musa L., 1753: 83 loài chuối, chuối lá, chuối abaca.
  • Musella (Franch.) C.Y.Wu ex H.W.Li, 1978: 1 loài (Musella lasiocarpa).

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài của họ Chuối trong phạm vi bộ Gừng dưới đây lấy theo APG III.

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi họ Chuối lấy theo Pavla Christelová và ctv (2011)

Một vài hình ảnh về chuối

Hình:Chuoi001.jpg| Vườn chuối ở huyện Tân Uyên, Bình Dương. Hình:M. acuminata x balbisiana.JPG|Hoa chuối. Hình:Tchuoi.jpg|Mặt cắt của thân cây chuối. Hình:Banana Musa Flower Petal 2400px.jpg|Cánh hoa Hình:Bananavarieties.jpg|Quả các loại chuối
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Chuối** (danh pháp khoa học: **Musaceae**) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu so sánh gần đây về thể
**Họ Chuối hoa lan** (danh pháp khoa học: **Lowiaceae**) là một họ thực vật một lá mầm có hoa, một phần của bộ Gừng (Zingiberales). Họ này chỉ có một chi duy nhất là **_Orchidantha_**;
**Họ Chuối pháo** (danh pháp khoa học: **Heliconiaceae**) là một họ trong thực vật có hoa. Trong vài chục năm gần đây, họ này thông thường được các nhà phân loại học thực vật công
**Họ Chuối tiêu** (danh pháp khoa học: **_Pellorneidae_**) là một họ chim gồm các loài chim dạng sẻ phần lớn ở Cựu Thế giới thuộc liên họ Sylvioidea. Chúng khá đa dạng về kích thước
**Chi Chuối** (danh pháp khoa học: **_Musa_**) là một trong số 2-3 chi của họ Chuối (Musaceae); nó bao gồm các loài chuối và chuối lá. HIện tại người ta công nhận khoảng 80 loài
**Chuối** là tên gọi loại quả của các loài cây thuộc chi _Chuối_; đây được coi là một trong các loại trái cây được ăn rộng rãi nhất. Những cây chuối có gốc từ vùng
**Chuối tá quạ**, hay còn gọi là **chuối táo quạ**, là một giống chuối trồng nông nghiệp thuộc chi Chuối, họ Chuối. Đây là trái cây đặc sản của tỉnh Trà Vinh. Giống chuối này
nhỏ|Các buồng chuối nấu ăn lớn **Chuối nấu ăn** là tập hợp gồm nhiều giống chuối thuộc chi _Musa_ có quả thường được sử dụng trong nấu ăn. Chuối này không thể ăn được khi
**Chuối Cavendish** là quả của các giống chuối trồng nông nghiệp thuộc **_phân nhóm Cavendish_** xếp trong _nhóm chuối tam bội AAA_ của họ Chuối (_Musaceae_). Chúng bao gồm các giống chuối trồng quan trọng
**Chuỗi cung ứng tiếp thị** là chuỗi các nhà cung cấp mà một tổ chức dựa vào để sản xuất các tài liệu tiếp thị (in, sản phẩm quảng cáo và điểm bán hàng) để
**Thiên điểu**, **Hoa chim thiên đường** hay **Chuối rẻ quạt** (danh pháp khoa học: **_Strelitziaceae_**) là tên của một họ thực vật có hoa một lá mầm. Các loài trong họ này rất giống về
Dong riềng ở Việt Nam **Họ Dong riềng** hay **họ Ngải hoa** hoặc **họ Chuối hoa** (danh pháp khoa học: **Cannaceae**) là một họ thực vật một lá mầm, chỉ có một chi duy nhất
**Họ Dong**, hay **Họ Dong ta**, còn gọi là **họ Hoàng tinh** (danh pháp khoa học: **Marantaceae**) là một họ các thực vật có hoa một lá mầm. Họ này là một phần của bộ
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
**Tài chính chuỗi cung ứng toàn cầu** đề cập đến tập hợp các giải pháp có sẵn để tài trợ cho hàng hóa và/hoặc sản phẩm cụ thể khi chúng di chuyển từ điểm xuất
Chuối hột là một loại chuối không dùng để ăn, mà thường dùng để ngâm rượu hay ứng dụng vào các bài thuốc trị bệnh.Chuối hột là một thành viên của họ chuối với tên
**Chuỗi nhu cầu** đề cập đến sự gia tăng nhu cầu hoặc giảm cầu hoặc giảm nhu cầu. ## Khái niệm Phân tích các hoạt động của doanh nghiệp như một chuỗi liên kết là
**Mô hình** **tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng** (**SCOR**) là **mô hình** tham chiếu quy trình được Hội đồng chuỗi cung ứng phát triển và xác nhận là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn,
**Kế toán quản trị trong chuỗi cung ứng** (hoặc kiểm soát chuỗi cung ứng, SCC) là một phần của khái niệm quản lý chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch, giám
Chuỗi vận chuyển điện tử trong [[ti thể tại vị trí của sự phosphorylate hóa mang tính oxy hóa trong tế bào của sinh vật nhân chuẩn. NADH và đường succinate, sản phẩm của chu
thế=Photo of four several large green, smaller red, very small yellow, and medium-sized yellow bananas|phải|nhỏ|250x250px| Từ trái sang phải: [[chuối nấu ăn, chuối đỏ, chuối Latundan và chuối Cavendish]] Dưới đây là **danh sách giống
**Chuối tiêu** hay **chuối già** (danh pháp: **_Musa_ × _paradisiaca_**) là một loài chuối cũng như là một giống chuối trồng trọt trong nông nghiệp, có nguồn gốc là kết quả lai ghép giữa chuối
nhỏ|300x300px| Ví dụ về mạng lưới chuỗi cung ứng **Mạng lưới chuỗi cung ứng (SCN)** là một sự phát triển của chuỗi cung ứng cơ bản. Do tiến bộ công nghệ nhanh chóng, các tổ
**Kỹ thuật** **Chuỗi cung ứng** (SCE) mô tả mong muốn hiệu suất và hiệu quả. Thành phần thiết yếu nhất của SCE là quan điểm không thể thiếu của nó • Tùy chỉnh cục bộ
**Trung tâm Phát triển Chuỗi lạnh Quốc gia** (**NCCD**) là một cơ quan cố vấn tự chủ được thành lập bởi Chính phủ Ấn Độ với một chương trình nghị sự để tác động tích
nhỏ|400x400px| Quản lý chuỗi nhu cầu nhằm mục đích quản lý các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý chuỗi nhu cầu** (**DCM**) là quản
Một **chuỗi lạnh** hay **chuỗi cung ứng lạnh** hoặc **chuỗi mát** là một chuỗi cung ứng có kiểm soát nhiệt độ. Chuỗi lạnh không bị gián đoạn là một chuỗi các hoạt động sản xuất,
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Chi Bắp chuối** hay **chi Chim săn nhện** (_Arachnothera_) là một chi chim thuộc họ Hút mật (_Nectariniidae_). Chi này bao hàm 11 loài, sinh sống ở các khu rừng mưa ở Nam và Đông
**Thặng dư chuỗi cung ứng** là sự bổ sung giá trị theo chức năng chuỗi cung ứng của một tổ chức. Nó được tính theo công thức sau: : Thặng dư chuỗi cung ứng =
**Xem thêm** Thu mua bền vững. **Tính bền vững của chuỗi cung ứng** là một vấn đề kinh doanh ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hoặc **mạng lưới hậu cần** của tổ chức về mặt
**Tối ưu hóa chuỗi cung ứng** là việc áp dụng các quy trình và công cụ để đảm bảo hoạt động tối ưu của chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối. Điều này bao
**Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu** (SCG) là một thuật ngữ xuất hiện từ giữa năm 2000. Đó là một hệ thống quản lý các quy tắc, cấu trúc và thể chế hướng dẫn,
**Chuỗi núi ngầm Hawaii–Emperor** (tiếng Anh: _Hawaiian-Emperor seamount chain_) là một dãy các núi ngầm trong Thái Bình Dương và nhô khỏi mặt biển ở quần đảo Hawaii. Chuỗi được hợp thành từ hai bộ
nhỏ|400x400px| Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng nhằm mục đích quản lý rủi ro trong các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý rủi
**Phân tích mạng lưới chuỗi cung ứng** là một khái niệm lý thuyết tích hợp quản lý chuỗi cung ứng và phân tích mạng được giới thiệu bởi Lazzarini, Chaddad và Cook vào năm 2001.
Trong thương mại, **quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu** (GSCM) được định nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ trên toàn mạng lưới toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia
frame|Một chuỗi Laurent được xác định quanh điểm c và một đường đi γ. Đường đi của γ phải nằm trong một miền (màu đỏ), trong đó thì hàm phức f(z) là hàm giải tích
**Đa dạng hóa chuỗi cung ứng** là một thuật ngữ kinh doanh sản xuất được sử dụng để mô tả hành động tăng sự lựa chọn khi nào nên đặt hàng cung cấp sản phẩm
**Chuỗi cung ứng thực phẩm ngắn** (**SFSCs**) là một loạt các cấu hình tiêu thụ phân phối sản xuất thực phẩm, như chợ nông sản, cửa hàng nông sản, cửa hàng nông sản tập thể,
Trong quản lý chuỗi cung ứng, **hợp tác chuỗi cung ứng** được định nghĩa là hai hoặc nhiều công ty tự trị cùng làm việc để lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động
nhỏ|Ken Bannister với bộ sưu tập chuối năm 1976 **Bảo tàng Chuối Quốc tế** () là bảo tàng hiện nằm ở Mecca, California, dành riêng cho chuối. Bảo tàng là một căn phòng chứa hơn
**Chuối Goldfinger** (FHIA-01) là giống chuối được trồng và phát triển ở Honduras. Giống cây trồng, được phát triển tại Quỹ nghiên cứu nông nghiệp của người Honduras (FHIA), đã được nhân giống để kháng
**An ninh chuỗi cung ứng** đề cập đến những nỗ lực tăng cường an ninh của chuỗi cung ứng, hệ thống vận chuyển và hậu cần cho hàng hóa của thế giới. Nó kết hợp
**Chuối ép dẻo** là một đặc sản của vùng sông nước miền Tây. Chuối ép dẻo có xuất xứ từ tỉnh Cà Mau và nổi tiếng nhất là làng nghề ở huyện Trần Văn Thới,
**An ninh mạng chuỗi cung ứng** đề cập đến những nỗ lực tăng cường an ninh mạng trong chuỗi cung ứng. Đây là một tập hợp con của bảo mật chuỗi cung ứng và tập
**Chuỗi trách nhiệm** là một khái niệm chính sách sử dụng trong pháp chế vận tải ở Úc để đặt nghĩa vụ pháp lý các bên trong chuỗi cung ứng giao thông hoặc trêncác ngành
**Chuối Foster** là một món tráng miệng của Mỹ bắt nguồn từ New Orleans bao gồm nguyên liệu làm từ chuối và kem vani, với nước sốt làm từ bơ, đường nâu, quế, rượu rum
**Câu lạc bộ bóng đá Công an Thành phố Hồ Chí Minh** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội bóng này là hậu thân của