✨Chi Chuối

Chi Chuối

Chi Chuối (danh pháp khoa học: Musa) là một trong số 2-3 chi của họ Chuối (Musaceae); nó bao gồm các loài chuối và chuối lá. HIện tại người ta công nhận khoảng 80 loài thuộc chi Musa, với nhiều công dụng khác nhau đối với con người.

Mặc dù nhìn bề ngoài chúng mọc cao như các loại cây gỗ, nhưng chuối và chuối lá không phải là cây thân gỗ và phần thân biểu kiến của chúng trên thực tế chỉ là phần gốc của các cuống lá của các lá lớn. Vì thế, về mặt kỹ thuật mà nói thì chúng là các loại cây thân thảo khổng lồ.

Các loài chuối của chi Musa bị ấu trùng của một số loài cánh vẩy (Lepidoptera) sử dụng làm thức ăn, như bướm báo đốm (Hypercompe scribonia) và các loài khác trong chi Hypercompe, như H. albescens (chỉ sống trên các loài chuối của chi Musa), H. eridanusH. icasia.

Hệ thống và phân loại học

Từ trái qua phải: chuối lá, chuối rừng, chuối Latundan, chuối lùn. Ernest Entwistle Cheesman đã thực hiện các sửa đổi lớn đối với họ Musaceae trong thập niên 1940. Chi Musa theo truyền thống được phân chia thành 5 tổ là Ingentimusa, Australimusa, Callimusa, MusaRhodochlamys, nhưng chúng được cô gọn lại thành 3 vào năm 2002. Trước đây, các loài với nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 20 được chia ra trong 2 tổ AustralimusaCallimusa, còn các loài với 2n = 22 được chia tách trong các tổ MusaRhodochlamys. Tuy nhiên, gần đây Carol Wong và các đồng nghiệp tại Singapore đã phát hiện ra rằng các khác biệt bộ gen giữa mỗi tổ với cùng nhóm nhiễm sắc thể là nhỏ hơn các khác biệt trong phạm vi mỗi nhóm này. Điều này có nghĩa là sự phân chia truyền thống ra thành các tổ là không cơ bản và không đủ quan trọng. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Wong vẫn duy trì sự chia tách các loài với số nhiễm sắc thể lưỡng bội 20 và 22. Ở thời điểm hiện tại thì tổ Ingentimusa với 2n = 14 vẫn là khác biệt.

Một loạt các nhóm khác biệt chứa các loài chuối có quả ăn được đã phát sinh ra từ các loài của chi Musa. Tuy vậy, nhưng nhóm lớn và phổ biến rộng khắp nhất có nguồn gốc từ Musa acuminata (chủ yếu) và Musa balbisiana, hoặc là ở dạng nguyên chủng hoặc là ở dạng lai ghép. Nhóm kế tiếp nhưng nhỏ hơn có nguồn gốc từ các loài trong tổ Callimusa (trước đây coi là thuộc tổ Australimusa) và tầm quan trọng của chúng chỉ hạn hẹp trong khu vực Polynesia. Các nhóm có tầm quan trọng thấp hơn nữa là các loại cây lai ghép tại Papua New Guinea; nhóm thuộc tổ Musa trong đó loài Musa schizocarpa có góp phần, và nhóm lai ghép của các tổ Musa × Callimusa.

Lịch sử

Tên khoa học của chi, Musa, là dạng Latinh hóa của từ trong tiếng Ả Rập mauz (موز), là tên gọi để chỉ quả của các loài chuối. Mauz mang nghĩa Musa được ghi nhận trong bách khoa thư tiếng Ả Rập thế kỷ 11 Quy chuẩn y học của Avicenna, đã được dịch sang tiếng Latinh trong thời Trung cổ và được biết đến khá rõ tại châu Âu khi đó Mauz cũng là từ trong tiếng Ba Tư và Thổ Nhĩ Kỳ để chỉ quả chuối. Một số nguồn khác lại cho rằng Musa được đặt tên theo Antonius Musa, một bác sĩ phục vụ cho hoàng đế Augustus.

Từ thời của Linnaeus (thế kỷ 18) cho tới thập niên 1940 thì các loại chuối và chuối lá ăn được khác nhau đã được đặt tên hai phần kiểu Linnaeus, như Musa cavendishii như thể chúng là các loài khác biệt. Trên thực tế, các loại chuối có quả ăn được có nguồn gốc cực kỳ phức tạp, bao gồm các dạng lai ghép, biến dị và do con người chọn lọc. Phần lớn các loại chuối ăn được là không hạt (tính tạo quả không hạt) và vì thế là vô sinh, do vậy chúng được nhân giống theo kiểu sinh dưỡng. Việc đặt tên loài cho những gì trên thực tế là các loại cây lai ghép có nguồn gốc vô cùng phức tạp và chủ yếu là sinh sản vô tính (chủ yếu từ 2 loài chuối hoang dã là Musa acuminataMusa balbisiana) đã dẫn tới những lộn xộn vô tận trong thực vật học chuối. Trong thập niên 1940 và 1950 một điều trở nên rõ ràng là không nên đặt tên hai phần kiểu Linneus cho các loại chuối và chuối lá được con người gieo trồng, mà tốt nhất nên đưa ra cho chúng các tên gọi giống cây trồng. Một hệ thống thay thế dựa trên bộ gen để đặt danh pháp cho các loại chuối trong tổ Musa cũng đã được đề ra.

Để xem chi tiết về các giống cây trồng đối với chuối và chuối lá có quả ăn được và sử dụng tên gọi theo hệ thống vừa đề cập, xem bài Các nhóm giống cây trồng của chuối.

Đặt tên giống cây trồng của chuối và chuối lá

Như đề cập trên đây, nhóm chủ yếu của các loài chuối và chuối lá có quả ăn được có nguồn gốc từ Musa acuminataMusa balbisiana. Như một ví dụ của ứng dụng hệ thống danh pháp dựa trên bộ gen, loại cây trước đây được biết đến như là "loài" có tên gọi Musa cavendishii đã trở thành Musa (nhóm AAA) 'Cavendish lùn'. Tên gọi "mới" chỉ rõ ràng rằng 'Cavendish lùn' là dạng tam bội, với ba bộ nhiễm sắc thể, tất cả đều phát sinh từ Musa acuminata được gọi tắt bằng chữ cái "A". Khi Musa balbisiana tham gia vào sự hình thành của loại cây lai ghép thì chữ cái "B" được sử dụng để chỉ bộ gen của nó. Vì thế giống cây trồng 'Rajapuri' được viết chính xác là Musa (nhóm AAB) 'Rajapuri'. 'Rajapuri' cũng là dạng tam bội với hai bộ nhiễm sắc thể từ Musa acuminata và một bộ nhiễm sắc thể từ Musa balbisiana. Trong các loại chuối ăn được thì các tổ hợp bộ gen như AA, BB, ABB, BBB và thậm chí cả AAAB cũng có thể tìm thấy.

Các giống cây trồng kiểu Fe'i

Không có một hệ thống danh pháp tương tự như vậy cho nhóm chuối có quả ăn được phát sinh từ tổ Callimusa. Tuy nhiên, nhóm này nói chung được biết đến như là chuối "Fe'i" hay chuối "Fehi" và có một loạt các giống cây trồng của nhóm này tại khu vực Nam Thái Bình Dương. Chúng là những loại cây rất khác biệt với buồng quả mọc thẳng đứng và được thể hiện rõ nét trong ba bức họa của Paul Gauguin. Phần cùi thịt của chúng có thể nấu trước khi ăn và nó có màu cam tươi (chứa nhiều beta-caroten). Các loại chuối Fe'i không còn là loại lương thực thực phẩm quan trọng, do các loại lương thực thực phẩm nhập khẩu đã dược gieo trồng phổ biến, mặc dù một số loại chuối Fe'i vẫn còn tầm quan trọng nghi lễ. Các nghiên cứu đang được tiến hành để sử dụng giống cây trồng karat của chuối Fe'i (tên gọi phát sinh từ "cà rốt" do màu vàng cam đậm của quả) để ngăn ngừa chứng mù ở trẻ em tại Pohnpei. Có lẽ các loại chuối Fe'i phát sinh từ loài Musa maclayi, mặc dù nguồn gốc của chúng chưa được hiểu rõ như ở các loại chuối thuộc tổ Musa. Các giống cây trồng thuộc tổ này có thể đặt tên chính thức như trong ví dụ này, Musa (nhóm Fe'i) 'Utafun'.

Một số loài

: Nguồn:

Tổ Callimusa (bao gồm cả Australimusa)

Buồng quả của một loài chuối. Hoa chuối

  • M. alinsanaya R.V.Valmayor
  • M. azizii Häkkinen
  • M. barioensis Häkkinen
  • M. bauensis Häkkinen & Meekiong
  • M. beccarii N.W.Simmonds
  • M. boman Argent
  • M. borneensis Becc.
  • M. bukensis Argent
  • M. campestris Becc.
  • M. coccinea Andrews [= M. uranoscopos Lour.] – Chuối đỏ
  • M. exotica R.V.Valmayor
  • M. fitzalanii F.Muell. (extinct)
  • M. gracilis Holttum
  • M. hirta Becc.
  • M. insularimontana Hayata
  • M. jackeyi W.Hill
  • M. johnsii Argent
  • M. lawitiensis Nasution & Supard.
  • M. lokok Geri & Ng
  • M. lolodensis Cheesman
  • M. maclayi F.Muell. ex Mikl.-Maclay
  • M. monticola Argent
  • M. muluensis M.Hotta
  • M. paracoccinea A.Z.Liu & D.Z.Li
  • M. peekelii Lauterb.
  • M. salaccensis Zoll. ex Kurz
  • M. textilis Née – Abacá
  • M. troglodytarum L.
  • M. tuberculata M.Hotta
  • M. violascens Ridl.
  • M. viridis R.V.Valmayor et al.
  • M. voonii Häkkinen

Tổ Ingentimusa

*M. ingens N.W.Simmonds

Tổ Musa (bao gồm cả Rhodochlamys)

phải|Musa acuminata với hoa và buồng quả. Chuối sợi Nhật Bản (Musa basjoo) ra hoa trong [[Công viên Sinh vật hoang dã Cotswold.]] phải|"Hoa" chuối Lá và hoa chuối hồng (Musa velutina).

  • M. acuminata Colla – Chuối hột hoang dã. Một trong hai tổ tiên chính của các giống chuối ăn quả ngày nay.
    M acuminata ssp. zebrina [= M. sumatrana] – Chuối lá đỏ
  • M. aurantiaca Baker
  • M. balbisiana Colla – Chuối hột hoang dã. Một trong hai tổ tiên chính của các giống chuối ăn quả ngày nay.
  • M. banksii F.Muell.
  • M. basjoo Siebold & Zucc. ex Iinuma – Chuối sợi Nhật Bản, chuối chịu rét, ba tiêu
  • M. cheesmanii N.W.Simmonds
  • M. chunii Häkkinen
  • M. griersonii Nolte
  • M. itinerans Cheesman
  • M. laterita Cheesman
  • M. mannii Baker
  • M. nagensium Prain
  • M. ochracea K.Sheph.
  • M. ornata Roxb.
  • M. rosea Baker
  • M. rubinea Häkkinen & C.H.Teo
  • M. rubra Wall. ex Kurz
  • M. sanguinea Hook.f.
  • M. schizocarpa N.W.Simmonds
  • M. siamensis Häkkinen & Rich.H.Wallace
  • M. sikkimensis Kurz
  • M. thomsonii King ex A.M.Cowan & Cowan
  • M. velutina H.Wendl. & Drude – Chuối hồng
  • M. yunnanensis Häkkinen & H.Wang – Chuối Vân Nam, chuối rừng hoang dại
  • M. zaifui Häkkinen & H.Wang

Không xác định

Dạng biến thiên của một loài Musa.

  • M. celebica Warb. ex K.Schum.
  • M. lanceolata Warb. ex K.Schum.
  • M. lutea R.V.Valmayor et al.
  • M. sakaiana Meekiong et al.
  • M. tonkinensis R.V.Valmayor et al.

Chuyển sang chi khác

  • Ensete davyae (Stapf) Cheesman (= M. davyae Stapf)
  • Ensete gilletii (De Wild.) Cheesman (= M. gilletii De Wild. hay M. martretiana A.Chev.)
  • Ensete glaucum (Roxb.) Cheesman (= M. glauca Roxb.)
  • Musella lasiocarpum (Franch.) Cheesman (= M. lasiocarpa Franch.)
  • Ensete livingstoniana (J. Kirk) Cheesman (= M. livingstoniana J.Kirk)
  • Ensete perrieri (Stapf) Cheesman (= M. perrieri Claverie)
  • Ensete superbum (Roxb.) Cheesman (= M. superba Roxb.)
  • Ensete ventricosum (Welw.) Cheesman (= M. arnoldiana De Wild., M. ensete J.F.Gmel. hay M. ventricosum (Welw.) Cheesman)
  • Heliconia bihai (L.) L. (= M. bihai L.)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Chuối** (danh pháp khoa học: **_Musa_**) là một trong số 2-3 chi của họ Chuối (Musaceae); nó bao gồm các loài chuối và chuối lá. HIện tại người ta công nhận khoảng 80 loài
**Chi Chuối pháo** (danh pháp khoa học: **_Heliconia_**) là một chi thực vật có hoa gồm khoảng 100 đến 200 loài bản địa của vùng nhiệt đới châu Mỹ và các đảo trên Thái Bình
nhỏ|Các buồng chuối nấu ăn lớn **Chuối nấu ăn** là tập hợp gồm nhiều giống chuối thuộc chi _Musa_ có quả thường được sử dụng trong nấu ăn. Chuối này không thể ăn được khi
**Chuối tá quạ**, hay còn gọi là **chuối táo quạ**, là một giống chuối trồng nông nghiệp thuộc chi Chuối, họ Chuối. Đây là trái cây đặc sản của tỉnh Trà Vinh. Giống chuối này
**Chuối** là tên gọi loại quả của các loài cây thuộc chi _Chuối_; đây được coi là một trong các loại trái cây được ăn rộng rãi nhất. Những cây chuối có gốc từ vùng
**Chuối Cavendish** là quả của các giống chuối trồng nông nghiệp thuộc **_phân nhóm Cavendish_** xếp trong _nhóm chuối tam bội AAA_ của họ Chuối (_Musaceae_). Chúng bao gồm các giống chuối trồng quan trọng
**Chuối tiêu** hay **chuối già** (danh pháp: **_Musa_ × _paradisiaca_**) là một loài chuối cũng như là một giống chuối trồng trọt trong nông nghiệp, có nguồn gốc là kết quả lai ghép giữa chuối
Chuối cấy trắng thải chì Zenpali WHITENING DETOX CREAMCẤY TRẮNG THẢI CHÌ THẢI ĐỘC1 lần thải độc = 100 lần sửa mặt 1 lần cấy trắng = 10 lần thoa kem Tính ra vừa tiết
**Chuối Goldfinger** (FHIA-01) là giống chuối được trồng và phát triển ở Honduras. Giống cây trồng, được phát triển tại Quỹ nghiên cứu nông nghiệp của người Honduras (FHIA), đã được nhân giống để kháng
**Chuối rừng** (danh pháp hai phần: _Musa acuminata_) là loài chuối dại bản địa của vùng Đông Nam Á. Cùng với _Chuối hột_, đây là tổ tiên của các loài chuối hiện đại. Loài này
**Chuối hột** (danh pháp hai phần: **_Musa balbisiana_**) là loài chuối dại bản địa của Đông Nam Á. Đây là một trong những loài tổ tiên của chuối hiện đại. Loài này được mô tả
CHUỐI THẢI CHÌ CHUỐI DETOX -Cải thiện tình trạng thâm nách, thâm bẹn, thâm khỉu tay,đầu gối,,,-Xóa mờ nám,tàn nhang, đồi mồi...-Làm mờ rạn da sau sinh....*CÁCH SỬ DỤNG:- Đối với mặt tuần sử dụng
**Chuối hồng** (danh pháp khoa học: **_Musa velutina_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Musaceae. Loài này được H.Wendl. & Drude mô tả khoa học đầu tiên năm 1875. ## Hình ảnh
**Chuối Bắc Bộ** (danh pháp: **_Musa tonkinensis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Musaceae. Loài này được R.V.Valmayor, L.D.Danh & Häkkinen mô tả khoa học đầu tiên năm 2005.
**Chuối sen** (danh pháp khoa học: **_Musa coccinea_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Musaceae. Loài này được Andrews mô tả khoa học đầu tiên năm 1799. ## Hình ảnh Tập
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
**Tài chính chuỗi cung ứng toàn cầu** đề cập đến tập hợp các giải pháp có sẵn để tài trợ cho hàng hóa và/hoặc sản phẩm cụ thể khi chúng di chuyển từ điểm xuất
**Chuỗi nhu cầu** đề cập đến sự gia tăng nhu cầu hoặc giảm cầu hoặc giảm nhu cầu. ## Khái niệm Phân tích các hoạt động của doanh nghiệp như một chuỗi liên kết là
**Mô hình** **tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng** (**SCOR**) là **mô hình** tham chiếu quy trình được Hội đồng chuỗi cung ứng phát triển và xác nhận là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn,
**Kế toán quản trị trong chuỗi cung ứng** (hoặc kiểm soát chuỗi cung ứng, SCC) là một phần của khái niệm quản lý chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch, giám
**Chi Bắp chuối** hay **chi Chim săn nhện** (_Arachnothera_) là một chi chim thuộc họ Hút mật (_Nectariniidae_). Chi này bao hàm 11 loài, sinh sống ở các khu rừng mưa ở Nam và Đông
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
**Thặng dư chuỗi cung ứng** là sự bổ sung giá trị theo chức năng chuỗi cung ứng của một tổ chức. Nó được tính theo công thức sau: : Thặng dư chuỗi cung ứng =
**Kỹ thuật** **Chuỗi cung ứng** (SCE) mô tả mong muốn hiệu suất và hiệu quả. Thành phần thiết yếu nhất của SCE là quan điểm không thể thiếu của nó • Tùy chỉnh cục bộ
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Trong lý thuyết ngôn ngữ hình thức, **chuỗi trống** (empty string) là chuỗi đặc biệt duy nhất có độ dài là 0. ## Lý thuyết hình thức Xét về hình thức, chuỗi là một dãy
**Tối ưu hóa chuỗi cung ứng** là việc áp dụng các quy trình và công cụ để đảm bảo hoạt động tối ưu của chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối. Điều này bao
**Họ Chuối** (danh pháp khoa học: **Musaceae**) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu so sánh gần đây về thể
thế=Photo of four several large green, smaller red, very small yellow, and medium-sized yellow bananas|phải|nhỏ|250x250px| Từ trái sang phải: [[chuối nấu ăn, chuối đỏ, chuối Latundan và chuối Cavendish]] Dưới đây là **danh sách giống
**Xem thêm** Thu mua bền vững. **Tính bền vững của chuỗi cung ứng** là một vấn đề kinh doanh ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hoặc **mạng lưới hậu cần** của tổ chức về mặt
**Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu** (SCG) là một thuật ngữ xuất hiện từ giữa năm 2000. Đó là một hệ thống quản lý các quy tắc, cấu trúc và thể chế hướng dẫn,
Trong toán học, một chuỗi là một tổng hình thức các số hạng của một dãy số vô hạn. Cho một dãy vô hạn (a_1, a_2, a_3, \dots), tổng thành phần thứ _n_ của nó
Chuối rất quen thuốc đối với người Việt, ngoài ngon ra chuối có nhiều công dụng với sức khỏe.Chuối là một loại thực vật, là loại hoa quả thuộc chi Chuối. Chuối có nguồn gốc
nhỏ|300x300px| Ví dụ về mạng lưới chuỗi cung ứng **Mạng lưới chuỗi cung ứng (SCN)** là một sự phát triển của chuỗi cung ứng cơ bản. Do tiến bộ công nghệ nhanh chóng, các tổ
**Trung tâm Phát triển Chuỗi lạnh Quốc gia** (**NCCD**) là một cơ quan cố vấn tự chủ được thành lập bởi Chính phủ Ấn Độ với một chương trình nghị sự để tác động tích
thumb|Chuối ngự Đại Hoàng **Chuối ngự** là giống chuối trồng đặc sản có nguồn gốc từ làng Đại Hoàng, xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Tên gọi chuối ngự có từ thời
**Chuối xiêm** (còn gọi là **chuối sứ**) là một giống chuối trồng nông nghiệp có nguồn gốc từ Thái Lan, thuộc nhóm chuối tam bội ABB. tại Uganda là 'Kayinja'. Tên gọi _pisang awak_ theo
**Chuỗi cung ứng tiếp thị** là chuỗi các nhà cung cấp mà một tổ chức dựa vào để sản xuất các tài liệu tiếp thị (in, sản phẩm quảng cáo và điểm bán hàng) để
nhỏ|400x400px| Quản lý chuỗi nhu cầu nhằm mục đích quản lý các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý chuỗi nhu cầu** (**DCM**) là quản
Một **chuỗi lạnh** hay **chuỗi cung ứng lạnh** hoặc **chuỗi mát** là một chuỗi cung ứng có kiểm soát nhiệt độ. Chuỗi lạnh không bị gián đoạn là một chuỗi các hoạt động sản xuất,
Chuối là món ăn quen thuốc đối với người Việt, nó vừa ngon lại vừa bổ dưỡng.Chuối là một loại thực vật, là loại hoa quả thuộc chi Chuối. Chuối có nguồn gốc từ các
Chuối là món ăn quen thuốc đối với người Việt, nó vừa ngon lại vừa bổ dưỡng.Chuối là một loại thực vật, là loại hoa quả thuộc chi Chuối. Chuối có nguồn gốc từ các
**_Đánh giá quản lý chuỗi cung ứng_** (SCMR) là một tạp chí quản lý kinh doanh có trụ sở tại Hoa Kỳ. _SCMR_ bao gồm phân tích và xu hướng trong quản lý chuỗi cung
**Chuỗi cung ứng thực phẩm ngắn** (**SFSCs**) là một loạt các cấu hình tiêu thụ phân phối sản xuất thực phẩm, như chợ nông sản, cửa hàng nông sản, cửa hàng nông sản tập thể,
Sau khi nâng mũi nhiều người thắc mắc liệu nâng mũi có ăn được chuối không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Ăn chuối sau khi nâng mũi có thể mang lại nhiều lợi ích
Sau khi nâng mũi nhiều người thắc mắc liệu nâng mũi có ăn được chuối không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Ăn chuối sau khi nâng mũi có thể mang lại nhiều lợi ích
**Đa dạng hóa chuỗi cung ứng** là một thuật ngữ kinh doanh sản xuất được sử dụng để mô tả hành động tăng sự lựa chọn khi nào nên đặt hàng cung cấp sản phẩm
**Chuối chiên** là một món ăn nhẹ dùng để tráng miệng hay ăn vặt của ẩm thực Đông Nam Á và tiểu lục địa Ấn Độ, với nguyên liệu chính là quả chuối, dầu (hoặc
**Chuỗi Kempner** là một phiên bản đặc biệt của chuỗi điều hòa, được hình thành từ chuỗi điều hòa bằng cách loại bỏ trong chuỗi đó các phần tử có biểu diễn cơ số 10
**1-1+1-1+...**là một chuỗi vô hạn được đặt tên theo nhà toán học và triết học và linh mục Ý Guido Grandi, người đã giải chuỗi này trong năm 1703.Sử dụng ký hiệu tổng sigma ta