Nguyễn Văn Duệ (chữ Hán: 阮文睿 hay 阮文裔): một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam.
Hành trạng
Nguyễn Văn Duệ là một đại tướng tâm phúc của Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Văn Nhạc. Ông tham gia nhiều chiến dịch lớn của Tây Sơn.
Năm 1777, Khi Nguyễn Văn Nhạc đem quân ra đánh dinh Quảng Nam đang thuộc chúa Nguyễn, ông là tỳ tướng. Sau khi chiếm được Quảng Nam, Nguyễn Văn Duệ được giao giữ Quảng Nam cùng Nguyễn Văn Xuân.
Năm 1785, Khi Nguyễn Văn Huệ đem binh đánh quân Trịnh ở Phú Xuân, ông là thuộc tướng dưới quyền. Sau khi hạ Phú Xuân, Nguyễn Hữu Chỉnh dâng kế lấy Bắc Hà, ông lãnh một đạo quân tiến ra bắc.
Sau khi Nguyễn Văn Nhạc ra bắc triệu hồi đại quân Tây Sơn, Nguyễn Văn Duệ được Nguyễn Văn Nhạc giao giữ trấn Nghệ An, chức Đại Đô đốc, phụ giúp cho ông có Hoàng Tường Đức, một hàng tướng Nam triều và Nguyễn Linh, một viên tướng của Nguyễn Văn Huệ.
Nguyễn Hữu Chỉnh có ý ly khai Tây Sơn, tự lập ở Bắc Hà. Lúc này anh em Tây Sơn, Nguyễn Văn Nhạc và Nguyễn Văn Huệ đánh lẫn nhau. Nguyễn Văn Duệ sợ bị thanh trừng toan liên kết với Nguyễn Hữu Chỉnh chống lại Nguyễn Văn Huệ. Tuy nhiên cả hai tướng Vũ Văn Nhậm và Vũ Văn Dũng đều theo về phe Nguyễn Văn Huệ.
Nguyễn Văn Duệ rút quân theo đường thượng đạo để về Quy Nhơn. Tướng Huỳnh Tường Đức theo ông, lập mưu đi trước để trốn về theo Nguyễn Phúc Ánh đang ở Xiêm La. Ông biết mưu, toan đuổi theo bắt nhưng không kịp. Tướng Nguyễn Lĩnh ở lại Sa Nam, đánh Nguyễn Đình Viện, một tướng của Nguyễn Hữu Chỉnh.
Năm 1787, Khi Nguyễn Văn Duệ về đến Quy Nhơn thì anh em Tây Sơn đã giảng hòa. Ông đem quân ra đóng Quảng Ngãi, mưu chiếm Quảng Nam cho Nguyễn Văn Nhạc nhưng không thành. Cuối cùng ông bị quân của Nguyễn Văn Huệ bắt đem xử tử.
Sau này nhiều tướng của Thái Đức Hoàng Đế đều chống lại Tây Sơn của Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Duệ** (chữ Hán: 阮文睿 hay 阮文裔): một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Văn Duệ là một đại tướng tâm phúc
**Nguyễn Thị Duệ** (chữ Hán: 阮氏叡; 1574-1654), hiệu **Diệu Huyền**, là một nữ danh sĩ Việt Nam vào cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. ## Tiểu sử **Nguyễn Thị Duệ**, có tài liệu
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền** (1906–1973) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Roma tại Việt Nam, ông là người Việt thứ 11 được tấn phong giám mục, giám mục người Việt đầu
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Nguyễn Văn Nhơn** () hay **Nguyễn Văn Nhân**, tục gọi là **Quan lớn Sen** (1753-1822), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh (sau này là vua Gia Long) trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyên Văn Hiếu Đế** (_chữ Hán_:元文孝帝) có thể là: ## Danh sách *Nguyên Anh Tông: gọi tắt theo thụy hiệu dài là Duệ Thánh Văn Hiếu Hoàng Đế, cũng có lúc lấy 2 chữ đầu
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Vũ Duệ** (chữ Hán: 武睿, 1468-1522), vốn tên là **Vũ Nghĩa Chi**, sau vua Lê Thánh Tông cho đổi tên là **Vũ Duệ**; là danh thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Vũ Văn Nhậm** (chữ Hán: 武文任, 1755 - 1788) hay **Võ Văn Nhậm**, là một danh tướng nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời ### Đầu quân Tây Sơn Theo _Tây
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Đào Văn Hổ**: một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn ## Hành trạng Đào Văn Hổ tham gia phong trào Tây Sơn từ sớm, dưới trướng của Tây Sơn vương Nguyễn Văn
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
**Nguyễn Hữu Cầu** (1879-1946), hiệu **Giản Thạch**, thường được gọi "Ông Cử Đông Tác" là một nhà nho tiến bộ, đồng sáng lập viên trường Đông Kinh Nghĩa Thục (viết tắt ĐKNT) năm 1907 tại
**Nhữ Văn Lan** (1443-1523) là một tiến sĩ và quan văn nhà Lê sơ, từng giữ chức Thượng thư bộ Hộ. Nhữ Văn Lan là người làng An Tử Hạ, huyện Tiên Minh, phủ Nam
**Nguyên Nhân Tông** (chữ Hán: 元仁宗; 1285 - 1320) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt **(Borijin Ayurbarwada Buyantu Khan), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Phạm Văn Nhân** (1745 – 1815) là một võ quan đại thần vào cuối thời chúa Nguyễn cai trị Đàng Trong và đầu triều Nguyễn. Ông đã theo chúa Nguyễn Ánh (vua Gia Long sau
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
**Đồng Sĩ Nguyên** (1 tháng 3 năm 1923 – 4 tháng 4 năm 2019), còn được viết là **Đồng Sỹ Nguyên**, tên thật **Nguyễn Hữu Vũ**, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
**Nguyễn Đức Xuyên** (阮德川) (1759 – 1824) là một võ quan đại thần dưới triều Nguyễn. Ông tham gia cuộc chiến của chúa Nguyễn Ánh chống lại triều Tây Sơn rồi làm quan dưới thời
**Đoàn Văn Sách** (? – 1842) là một võ quan đại thần triều Nguyễn. Ông là người có công rất lớn trong việc cản phá quân Xiêm tiến vào trấn Tây Thành và Nam Kỳ
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Nguyễn Trù** (chữ Hán:阮儔, 1668-1738), tự **Trung Lượng**, hiệu **Loại Phủ**, **Loại Am**, người phường Đông Tác (Trung Tự), huyện Thọ Xương thuộc kinh thành Thăng Long, là một đại thần dưới triều Lê Trung
**Nguyễn Hữu Tảo** (1900-1966), là một nhà giáo Việt Nam trong thế kỉ 20, người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam. Ông cũng là thầy dạy của
**Vi Văn Định** (韋文琔, 27 tháng 8 năm 1878 - 1975) là một quan lại triều Nguyễn. Với thanh danh, quyền thế và tiền bạc của dòng họ mình ở miền biên ải, một thời
**Nguyễn Phúc Miên Kiền** (chữ Hán: 阮福綿𡨊; 28 tháng 9 năm 1831 – 20 tháng 7 năm 1854), tự là **Trọng Cung** (仲恭), **Thúc Cung** (叔恭), hiệu là **Chi Hựu** (止囿). Ông là người con
**Nguyễn Thiện Thuật** (1844-1926), tên tự là **Mạnh Hiếu**, còn gọi là **Tán Thuật** (do từng giữ chức Tán tương), lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, một trong các cuộc khởi nghĩa của phong
**Nguyễn Thành Ý** (chữ Hán: 阮誠意, 1820-1897), tự là **Thiện Quan**, hiệu là **Túy Xuyên**, là một quan đại thần triều Nguyễn. Ông được xem là vị lãnh sự ngoại giao đầu tiên của Đại
**Nguyễn Nghi** (chữ Hán: 阮沂; 1577-1664) là một danh sĩ và đại thần thời Hậu Lê. Ông từng đỗ Bảng nhãn khoa thi năm Đinh Sửu 1637 đời vua Lê Thần Tông, khi đã ngoài
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Hy** (chữ Hán: 阮福曦; 1782 – 21 tháng 5 năm 1801), tước phong **Thuận An công **(順安公), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##