✨Nguyễn Hoàng Tôn

Nguyễn Hoàng Tôn

Nguyễn Hoàng Tôn (1915-1932) tên thật là Phạm Hữu Mẫn còn gọi là "Mẫn con" sinh năm 1915 tại Trích Sài (Bưởi), huyện Hoàn Long, Hà Nội, trong một gia đình dân nghèo thành thị. Cha mất khi anh vẫn còn nằm trong bụng mẹ. Vì hoàn cảnh nghèo túng, mẹ phải gửi anh cho người bác ruột hiếm con ở phố Bạch Mai, còn bà đi ở vú.

Ở với bác, anh sớm được tiếp xúc với một số cán bộ đến gây cơ sở cách mạng. Được gần gũi những hội viên Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, sớm giác ngộ, 15 tuổi đã tham gia hoạt động cách mạng ở Hà Nội. Anh đi các nơi diễn thuyết, ăn nói hùng hồn khiến cho ai nấy nể trọng. Anh còn đi dải truyền đơn, nghĩ ra nhiều mưu kế để truyền đơn đến được tay nhiều người.

Năm 1930, anh được điều đi công tác vô sản hóa, Nguyễn Hoàng Tôn vào vùng mỏ hoạt động, gây dựng nên phong trào thợ thuyền, phu phen cho đến cuối năm thì về Hải Phòng. Khi vừa tròn 17 tuổi, Nguyễn Hoàng Tôn đã được kết nạp Đảng Cộng sản Đông Dương, làm nhiệm vụ liên lạc cho Xứ ủy Bắc Kỳ ở đó.

Tối ngày 20/4/1931, do có người phản bội chỉ điểm, mật thám Pháp vây cơ quan Xứ ủy ở các nhà số 37 phố Bengích (phố Lê Lai nay), số 39 ngõ Đá, số 157 ngõ Đường Sắt cụt, số 8 ngõ Quảng Lạc. Để bảo vệ cán bộ trong cơ quan Xứ ủy ở số 8 ngõ Quảng Lạc (Hải Phòng), anh đã nổ súng vào bọn mật thám. Anh bị địch bắt và tra tấn dã man nhưng vẫn giữ vững khí tiết của người cộng sản, kiên quyết không khai báo. Sau đó thực dân Pháp đã mở phiên tòa, tuyên án Nguyễn Hoàng Tôn tức "Mẫn con" án tử hình.

Những ngày bị giam trong xà lim án chém Hỏa Lò, vì anh còn quá trẻ nên giặc tìm cách dụ dỗ anh làm đơn xin ân xá nhưng anh đã kiên quyết không chịu, sẵn sàng đón nhận cái chết vẻ vang. Noi gương đồng chí của anh là Nguyễn Đức Cảnh, Nguyễn Hoàng Tôn đã hiên ngang lên máy chém của kẻ thù ở trước cửa nhà tù Hỏa Lò Hà Nội năm 1932. Khi bị dẫn qua các trại giam cũng như khi lên máy chém, Nguyễn Hoàng Tôn vẫn ung dung, bĩnh tĩnh hô vàng khẩu hiệu: "Cách mạng Đông Dương muôn năm! Đảng Cộng sản Đông Dương muôn năm! Chào các đồng chí ở lại chiến đấu đến cùng!".

Vinh danh

Để vinh danh anh, ở Hà Nội đã có một con phố mang tên Nguyễn Hoàng Tôn. Phố chạy từ cuối đường Lạc Long Quân, qua Quận ủy Tây Hồ. Đây chính là vùng quê anh nhưng đã có nhiều đổi thay, ngày càng khang trang và hiện đại. Trên phố có khu chung cư cao cấp Ciputra, công viên nước Hồ Tây,... Nhân sự kiện kỉ niệm lễ thành lập Đoàn ngày 26 tháng 3 năm 1972, đồng chí Lê Duẩn đã vinh danh Nguyễn Hoàng Tôn là "Lý Tự Trọng trên đất Bắc".

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Hoàng Tôn** (1915-1932) tên thật là **Phạm Hữu Mẫn** còn gọi là "Mẫn con" sinh năm 1915 tại Trích Sài (Bưởi), huyện Hoàn Long, Hà Nội, trong một gia đình dân nghèo thành thị.
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室洽; ? - ?) là con trai thứ 7 của Chúa Tiên Nguyễn Hoàng. Sinh thời, ông được phong tước **Văn quận công** (文郡公), từng giữ chức Chưởng cơ của
**Nguyễn Hoàng Lâm** (sinh 31 tháng 7 năm 1980) là một vận động viên cờ tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng châu Á năm 2011. ### 2012 Giải vô địch cờ
nhỏ|196x196px|Chân dung Bà Chúa Nhất **Nguyễn Phúc Tốn Tùy** (còn có âm đọc là **Tôn Thụy**) (chữ Hán: 阮福巽隨; 1872 – 1964), thường được gọi là **Bà Chúa Nhất**, phong hiệu **Mỹ Lương Công chúa**
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Tôn Thất** (chữ Hán: 尊室, chữ _Tôn_ đáng ra phải là _Tông_ [宗] (trong tổ tông), nhưng do kỵ tên huý vua Thiệu Trị nên đổi là _Tôn_) vốn là danh hiệu đặt cho nam
**Phụ Thiên Thuần Hoàng Hậu** (chữ Hán: 輔天純皇后, 22 tháng 12 năm 1870 - 19 tháng 11 năm 1935), còn được gọi là **Đức Thánh Cung** (德聖宮), là chính thất của Đồng Khánh hoàng đế
**Nguyên Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:元皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu hoặc là cách gọi của những vị hoàng hậu họ Nguyên trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Hoa.
**Nguyên Hoàng** (_chữ Hán_:元皇) là thụy hiệu hoặc xưng hiệu của một số vị vua trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Nhật Bản Hiếu Nguyên thiên
**Hiếu Nguyên Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝元皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Nguyên Đế Hiếu Nguyên
**Tam Nguyên Yên Đỗ Nguyễn Khuyến** (chữ Hán: 阮勸), tên thật là **Nguyễn Thắng** (阮勝), hiệu là _Quế Sơn_, tự _Miễu Chi_, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1835, tại quê ngoại làng Văn Khế,
**Minh Nguyên Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:明元皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tam Quốc Tào Ngụy Minh Đế đệ
**_Mạt đại hoàng tôn_** (末代皇孫, tiếng Anh: _The Imperial Wanderers_) là một loạt phim truyền hình gồm 55 tập do hãng Đài Thị, Đài Loan sản xuất và được phát sóng lần đầu năm 1992.
* Đối tượng sử dụng: Tất cả mọi người.* Tác dụng:- Làm sạch miệng, loại bỏ mảng bám thức ăn. Khử mùi hôi miệng, giúp hơi thở thơm tho. - Chống sâu răng, viêm nướu,
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Tôn hiệu** () là danh hiệu "tôn kính" cho những người được "tôn quý", phổ biến nhất là ở những vị Thái thượng hoàng, Thái thượng vương hay Hoàng thái hậu. Tôn hiệu đôi khi
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏媖; 1879 – ?), phong hiệu **Hoàng quý phi** (皇貴妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Vua Duy Tân lên ngôi
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều