Mạt đại hoàng tôn (末代皇孫, tiếng Anh: The Imperial Wanderers) là một loạt phim truyền hình gồm 55 tập do hãng Đài Thị, Đài Loan sản xuất và được phát sóng lần đầu năm 1992. Lấy bối cảnh Trung Quốc đầu thế kỷ 20 khi Nhà Thanh sụp đổ, bộ phim nói về chuyện tình của Đoan Khang (Hoàng Nhật Hoa) và Như Ý (Châu Hải My), hai người xuất thân từ tầng lớp quý tộc Mãn Châu. Mạt đại hoàng tôn sau khi công chiếu đã nhận được phản ứng tích cực của người xem truyền hình châu Á.
Nhân vật
- Hoàng Nhật Hoa vào vai Phú Trang Đoan Khang
- Châu Hải My vào vai Nạp Lan Như Ý
- La Huệ Quyên vào vai Chiêu Nguyên Bảo
- Tạ Tổ Vũ vào vai Trương Lỗi
- Từ Thiếu Cường vào vai Diêu Thế Xương
Nội dung
Vào những năm cuối cùng của triều nhà Thanh, Đoan Khang và Như Ý, con cái của hai gia đình đại quý tộc gốc Mãn Châu, đem lòng yêu thương nhau nhưng mối tình của họ bị gia đình Đoan Khang phản đối kịch liệt. Cùng lúc đó Cách mạng Tân Hợi nổ ra, gia đình của Như Ý và Đoan Khang đều rơi vào cảnh mất hết quyền lực và tài sản, Đoan Khang và Như Ý đều phải vất vả kiếm sống đồng thời che giấu nguồn gốc quý tộc của mình. Trong cảnh hoạn nạn, Như Ý được Thế Xương giúp đỡ, sau đó cô quyết định lấy anh để trả ơn vì nghĩ rằng Đoan Khang đã chết. Một thời gian sau hai người gặp lại nhau, tình xưa được nối lại nhưng Thế Xương tìm mọi cách để ngăn cản vợ mình đến với người khác. Kết quả là Như Ý quyết định bỏ đi, trong lúc ấy Đoan Khang luôn nhận được sự động viên của Tiểu Bảo và quyết định xin cưới cô làm vợ. Đúng lúc họ chuẩn bị đám cưới thì Đoan Khang một lần nữa gặp lại Như Ý, lúc này là một diễn viên trong đoàn ca xướng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mạt đại hoàng tôn_** (末代皇孫, tiếng Anh: _The Imperial Wanderers_) là một loạt phim truyền hình gồm 55 tập do hãng Đài Thị, Đài Loan sản xuất và được phát sóng lần đầu năm 1992.
**Quách Mạt Nhược** (郭沫若; 16 tháng 11 năm 1892 - 12 tháng 6 năm 1978) là một kịch tác gia, thi sĩ, phê bình gia, sử gia, kí giả kiêm chính khách Trung Quốc, Phó
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Tôn Hạo** (chữ Hán: 孫皓; bính âm: Sun Hao, 242-284), hay **Ngô Mạt đế** (吳末帝), là hoàng đế cuối cùng của nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Mẫn Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:愍皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Đông Hán Hiếu An Đế Cung Mẫn hoàng
**Hiếu Khác Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝恪皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Thế Tông thứ thất Hiếu Khác
**Tôn Phấn** (; ? – 270), tự **Tử Dương** (子揚), là Hoàng tử Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tôn Phấn quê ở huyện Phú Xuân, quận Ngô,
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Mạt chược** là một trò chơi có nguồn gốc từ Trung Hoa vào cuối thời nhà Thanh được lan rộng ra khắp thế giới từ đầu thế kỷ 20. Ở Trung Quốc có thể có
**Uyển Dung** (chữ Hán: 婉容; 13 tháng 11, năm 1906 - 20 tháng 6, năm 1946), Quách Bố La thị, biểu tự **Mộ Hồng** (慕鸿), hiệu **Thực Liên** (植莲), là nguyên phối Hoàng hậu của
**Phổ Nghi **(, ; 7 tháng 2, năm 1906 – 17 tháng 10, năm 1967), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị vua thứ 12 và là vị vua cuối cùng
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
[[Tùy Dạng Đế, do họa sĩ thời Đường Diêm Lập Bản họa (khoảng 600–673)]] Chân dung [[Đường Cao Tổ]] **Tùy mạt Đường sơ** (隋末唐初) đề cập đến một giai đoạn mà trong đó triều đại
Nhiều **người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa**, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được
phải|nhỏ|_[[Tứ kỵ sĩ Khải Huyền_, tranh của Albrecht Dürer.]] **Thuyết tận thế** hay **Thuyết mạt thế** hay còn gọi là **Thế mạt luận** hoặc **Chung thời học** ( lần đầu tiên được sử dụng vào
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
[[Tập tin:五代后梁前期形势图(简).png| ]] **Nhà Hậu Lương** () (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc. Triều đại này do Chu Ôn (còn
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Thái thượng hoàng** (chữ Hán: 太上皇), cũng gọi **Thái thượng hoàng đế** (太上皇帝), giản xưng **Thượng Hoàng** (上皇), là một tước vị mang ý nghĩa là _"Hoàng đế bề trên"_, địa vị cơ bản được
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Tôn Hòa** (chữ Hán:孫和; 224-253) ông là hoàng thái tử nhà Đông Ngô con thứ 3 **Ngô Đại Đế** Tôn Quyền và là cha của **Ngô Mạt Đế** Tôn Hạo. Sau khi con ông Tôn
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Tôn hiệu** () là danh hiệu "tôn kính" cho những người được "tôn quý", phổ biến nhất là ở những vị Thái thượng hoàng, Thái thượng vương hay Hoàng thái hậu. Tôn hiệu đôi khi
**Giáo hoàng Lêô XIII** (Latinh: **Leo XIII**) là vị giáo hoàng thứ 256 của Giáo hội Công giáo Rôma. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc cử giáo hoàng của ông là
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Văn Tú** (chữ Hán: 文绣, 20 tháng 12, năm 1909 – 17 tháng 9, năm 1953), Ngạch Nhĩ Đức Đặc thị, biểu tự **Huệ Tâm** (蕙心), tự hiệu **Ái Liên** (爱莲), thường được biết đến
**Châu Hải My** (; 6 tháng 12 năm 1966 – 11 tháng 12 năm 2023) là một cố diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Hồng Kông. Cô nổi tiếng qua vai diễn Chu
nhỏ|Thiền sư Vân Thê Châu Hoằng.|282x282px **Vân Thê Châu Hoằng** (zh. 雲棲袾宏 _Yúnqī Zhūhóng_; ja. _Unsei Shukō_; 1535–1615), tự là Phật Huệ, còn được gọi là Liên Trì Đại Sư, Vân Thê Đại Sư, là
**Đại học Thành Công Quốc lập** (**Thành Đại**; chữ Hán phồn thể: 國立成功大學/成大; bính âm: Guólì Chénggōng Dàxué; phiên âm bạch thoại: Kok-li̍p Sêng-kong Tāi-ha̍k) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Đài
**Tào hoàng hậu** (曹皇后) là vợ của Đậu Kiến Đức- một thủ lĩnh nổi dậy vào thời Tùy mạt Đường sơ. Tào thị và Đậu Kiến Đức đều hết sức tiết kiệm, thậm chí ngay
**Huỳnh Nhật Hoa** hay **Hoàng Nhật Hoa** (chữ Hán: 黃日華, tiếng Anh: _Felix Wong Yat-wah_, sinh ngày 4 tháng 9 năm 1961) là nam diễn viên, ca sĩ Hong Kong nổi tiếng trong thập niên
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
Nước **Đại** (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc. Quốc
**Hiến Tiết Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲節皇后; 1106 - 1139), tên thật **Hình Bỉnh Ý** (邢秉懿), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Cao Tông Triệu Cấu. Tuy được phong Hậu, nhưng
**Đại học Trung Sơn** (**SYSU**; ; thông dụng: ) là một trường đại học ở Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trường đại học trực thuộc quản lý của Bộ Giáo dục
**Trần Lý** (chữ Hán: 陳理, Hàn văn: 진이, 1351 - 1408) hay **Trần Hữu Lý** (chữ Hán: 陳友理, Hàn văn: 진우이) là một lĩnh tụ quân phiệt thời Nguyên mạt. Ông là thứ nam của
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
**Đại Nguyên Nghĩa** (mất năm 794, trị vì 793 – 794) là vị quốc vương thứ tư của Vương quốc Bột Hải. Đại Nguyên Nghĩa (Dae Won-ui) là vương tử thứ 4 của Bột Hải