✨Ngô (Thập quốc)

Ngô (Thập quốc)

Thời [[nhà Hậu Lương (907-923)

]] Ngô (tiếng Trung: 吳), còn gọi là Hoài Nam (淮南) hay Dương Ngô (杨吴) hoặc Nam Ngô (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, tồn tại từ khoảng năm 904 tới năm 937. Kinh đô của nhà nước này là Quảng Lăng (廣陵) hay Giang Đô (江都), ngày nay là Dương Châu (揚州) tại tỉnh Giang Tô. Quốc gia này bị nhà nước Nam Đường thay thế năm 937.

Thành lập

Người thành lập ra nước Ngô là Dương Hành Mật (852-905) (楊行密) bắt đầu sự nghiệp của mình từ một người lính đầu quân tình nguyện trước khi giành được quyền lực tại Lư Châu trong một vụ đảo chính quân sự để làm Thứ sử. Triều đình nhà Đường khi đó đã suy yếu không thể làm gì ngoài việc công nhận chức vụ của ông. Năm 885, Tiết độ sứ Hoài Nam Cao Biền bị thủ lĩnh quân nổi loạn là Tất Sư Đạc cùng Tần Ngạn bắt giữ. Dương Hành Mật lấy danh nghĩa báo thù cho Cao Biền, đã đánh bại Tất Sư Đạc và chiếm luôn Dương Châu, nhưng khi đó Cao Biền đã bị giết chết. Một thủ lĩnh quân nổi loạn khác là Tôn Nho (孫儒) đã nắm lấy quyền chỉ huy toàn bộ quân đội của Cao Biền. Dương Hành Mật buộc phải rời khỏi Dương Châu để rút về Lư Châu. Tại Lư Châu, Dương Hành Mật đã tăng cường sức mạnh của mình cho đến khi tái chiếm Dương Châu vào năm 892. Vì công lao này, nhà Đường phong ông làm Tiết độ sứ Hoài Nam thay Cao Biền.

Trong khi về danh nghĩa vẫn trung thành với nhà Đường, nhưng các lãnh chúa địa phương đã bắt đầu tạo ra các nhà nước nhỏ của chính mình. Dương Hành Mật đã có xung đột với Chu Ôn của Hậu Lương tại phía bắc và Tiền Lưu của Ngô Việt tại phía nam, nhưng đã bảo vệ thành công lãnh thổ của mình. Năm 902, Dương Hành Mật được Đường Chiêu Tông phong làm Ngô Vương.

Độc lập

Dương Hành Mật chết năm 905, được truy tặng thụy hiệu Vũ Trung Vương. Con trai trưởng của ông là Dương Ác (886-908) kế nghiệp. Năm 907, Chu Ôn buộc Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường phải thoái vị và tự xưng làm Hoàng đế đầu tiên của nhà Hậu Lương. Dương Ác đã từ chối công nhận điều này và vẫn sử dụng niên hiệu của nhà Đường. Từ thời điểm này, Ngô trở thành một chính thể độc lập và tự chủ.

Quyền thần Từ Ôn

Còn trẻ và không từng trải khi Dương Hành Mật chết nên Dương Ác phải dựa vào chỉ dẫn của hai nha tướng Từ Ôn và Trương Hạo để chỉ đạo công việc, nhưng sau đó dần dần trở nên phẫn nộ vì ảnh hưởng quá lớn của Từ Ôn. Tuy nhiên, trước khi có thể thoát khỏi ảnh hưởng của hai người này thì Dương Ác đã bị Từ Ôn cùng Trương Hạo sát hại vào năm 908. Ban đầu, Từ Ôn và Trương Hạo có kế hoạch phân chia Ngô giữa hai người và đầu hàng nhà Hậu Lương, nhưng họ đã nhanh chóng bất hòa với nhau. Từ Ôn giết chết Trương Hạo và đưa em trai Dương Ác là Dương Long Diễn (897-920) lên ngôi. Trên thực tế, Dương Long Diễn chỉ là bù nhìn còn Từ Ôn mới là chủ thật sự. Từ Ôn tự phong làm Quản nội thủy lục mã bộ chư quân Đô Chỉ huy sứ, Lưỡng Chiết Đô Chiêu thảo sứ, tước Tề Quốc Công, trấn giữ Nhuận Châu (nay thuộc Trấn Giang, Giang Tô) và chuyển chỉ huy sở của mình tới Kim Lăng. Công việc tại Triều đình được Từ Ôn giao lại cho con trai ông ta là Từ Tri Huấn, một người kiêu ngạo và hoang dâm.

Sau khi Từ Tri Huấn bị Chu Cấn sát hại năm 918 thì chức vụ này đã được con nuôi Từ Ôn là Từ Tri Cáo đảm nhiệm. Năm 919, Dương Long Diễn tự xưng làm Quốc vương nước Ngô và cải niên hiệu thành Vũ Nghĩa, và đây là lần đầu tiên nước Ngô chính thức được coi là một nhà nước độc lập có chủ quyền vì từ đó trở về trước đều dùng niên hiệu nhà Đường. Long Diễn chết vì bệnh năm 920 và em trai Dương Phổ, con trai thứ tư Dương Hành Mật, lên kế vị.

Năm sau, 921, Dương Phổ cải niên hiệu thành Thuận Nghĩa. Giống như trước đây, Từ Ôn mới là người có thực quyền. Ông đã có ý định ép buộc Dương Phổ phải thoái vị và tự lập làm vua, nhưng đã chết năm 927, trước khi điều này có thể thực hiện ý định. Ngày 29 tháng 11 năm 927, Dương Phổ tự xưng làm Hoàng đế nước Ngô, cải niên hiệu thành Càn Trinh.

Mở rộng lãnh thổ

Ban đầu, Kinh đô nước Ngô đặt tại Quảng Lăng (nay là Dương Châu) và lãnh thổ bao gồm Nam An Huy, Nam Giang Tô, phần lớn Giang Tây, Hồ Nam cùng Đông Hồ Bắc. Kinh đô sau này được chuyển tới Kim Lăng (nay là Nam Kinh).

Kết thúc

Từ Tri Cáo (888-943), tên thật Lý Biện, ban đầu là con nuôi Dương Hành Mật, nhưng sau này lại nhận Từ Ôn làm cha nuôi và nhanh chóng chứng tỏ mình là người có năng lực. Ông nhanh chóng chiếm lĩnh quyền lực tại nước Ngô sau khi cha nuôi chết năm 927 và tiếp tục cai quản đất nước trong vai trò Tiết độ sứ Kim Lăng. Năm 935, được phong làm Tề Vương. Cuối cùng, đến năm 937, ông chính thức chiếm đoạt quyền hành và tự xưng Hoàng đế.

Cho rằng mình là dòng dõi nhà Đường nên ông đã cải lại thành họ Lý, lại nhân nhà Hậu Đường mới mất (936), ông đặt quốc hiệu là Nam Đường, có ý làm theo việc kế tục nhà Đường như Vua Hậu Đường Lý Tồn Úc.

Các vị quân chủ

  • 902 - 905: Dương Hành Mật (楊行密), Dương Phổ truy phong Thái Tổ Hiếu Vũ Hoàng đế 太祖孝武皇帝). Nước Ngô thời điểm này vẫn được xem là một phần của nhà Đường.
  • 905 - 908: Dương Ác (楊渥), Dương Phổ truy phong Liệt Tông Cảnh Hoàng đế (烈宗景皇帝). Năm 907, Chu Ôn lật đổ nhà Đường, Dương Ác từ chối công nhận nhà Hậu Lương và chính thức trở thành thể chế độc lập.
  • 908 - 920: Dương Long Diễn (楊隆演), Dương Phổ truy phong Cao Tổ Tuyên Hoàng đế (高祖宣皇帝)
  • 920 - 937: Dương Phổ (楊溥) (Duệ Hoàng đế 睿皇帝)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô** (tiếng Trung: 吳), còn gọi là **Hoài Nam** (淮南) hay **Dương Ngô** (杨吴) hoặc **Nam Ngô** (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc,
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Ân** () là một quốc gia tồn tại ngắn ngủi vào thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Quốc gia Ân do một thành viên tông thất nước Mân là Vương Diên Chính lập
## Ngũ Đại ### Hậu Lương
### Hậu Đường
### Hậu Tấn
### Hậu Hán và Bắc Hán
### Hậu Chu
## Thập Quốc ###
"Nhị Tổ điều tâm đồ" của tác giả [[Thạch Khác người Hậu Thục.]] **Hội họa Ngũ đại Thập quốc** (chữ Hán: 五代十國繪畫) chủ yếu kế thừa hội họa triều Đường, đồng thời cũng có sự
phải|350x350px ## Thập Quốc ### Ngô ### Mân ### Thanh Nguyên tiết độ sứ ### Sở ### Vũ Bình tiết độ sứ ### Nam Hán ### Tiền Thục ### Hậu Thục ### Kinh Nam ###
Thời [[hậu Đường|nhà Hậu Đường (923-936) ]] **Mân** (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945. Vương quốc này tồn tại trong khu
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô Việt** (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong
**Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp** (chữ Hán: 紇石烈牙吾塔, ? – 1231), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), tên Hán là **Chí** (志), còn gọi là **Nha Cổ Tháp** (牙古塔), **Nha Ngô Thái** (牙吾太), **Nha Hốt
**Liên Trọng Ngộ** (, ?-14 tháng 2 năm 945) là một nhân vật quân sự của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc, từng chủ mưu sát hại Khang Tông Vương Kế Bằng rồi Cảnh
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Dương Phổ** (, 900-21 tháng 1 năm 939), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Duệ Đế**, tôn hiệu là **Cao Thượng Tư Huyền Hoằng Cổ Nhượng hoàng đế** (高尚思玄弘古讓皇帝) hay gọi tắt là **Nhượng hoàng
**Từ Ôn** (, 862-20 tháng 11 năm 927), tên tự **Đôn Mỹ** (敦美), gọi theo thụy hiệu là **Tề Trung Vũ Vương** (齊忠武王), sau được Từ Tri Cáo truy thụy hiệu **Vũ hoàng đế** và
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**Dương Hành Mật** (, 852 – 24 tháng 12 năm 905), nguyên danh **Dương Hành Mẫn** (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự **Hóa Nguyên** (化源) là người giữ chức Hoài Nam tiết độ sứ
Có 6 ngôi chùa Thiếu Lâm ở Trung Quốc: ## Bắc Thiếu Lâm Tự Bàn Sơn ### Tọa lạc Chùa **Bắc Thiếu Lâm Bàn Sơn** thuộc tỉnh Hà Bắc tọa lạc trên đỉnh Tử Cái
## Danh sách theo niên đại ### Tây chu xuân thu * Khương Tử Nha (tk 12 tcn) * Chu Công (tk 12 tcn) * Khổng Tử (551 - 479 tcn) ### Thời Chiến Quốc,
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
Nhiều **người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa**, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
**Ngoại giao Việt Nam thời Ngô** phản ánh hoạt động ngoại giao giữa nhà Ngô với các vương triều phương Bắc. ## Hoàn cảnh Năm 937, nha tướng Kiều Công Tiễn giết chết Tiết độ
**Trung Quốc** là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây,
**Ngô** (吳) (229 - 1 tháng 5, 280) sử gọi là **Tôn Ngô** (孫吳) hay **Đông Ngô** (東吳) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc (220-280) trong lịch sử Trung Quốc. Trước đó,
**Tiền Thục** (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là **Văn Đức**), được biết đến với tên **Tiền Hoằng Thục** trước năm 960, là vị vua cuối cùng của
**Tháp Lôi Phong** (), **Tháp Hoàng Phi** (黄妃塔) hay còn được gọi là **Lôi Phong Tịch Chiếu** ## Ngôi chùa gốc ### Xây dựng Ngôi chùa ban đầu được xây dựng vào năm 976, thời
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
thumb|upright|Một mẩu [[giáp cốt có khắc Giáp cốt văn khai quật ở Ân Khư, phát hiện được nhiều phiếu bình chọn nhất.]] Năm 2001, Viện Khảo cổ, Viện Khoa học xã hội Trung Quốc đã
**Yên Vân thập lục châu** (Chữ Hán: 燕雲十六洲, Bính âm Hán ngữ: Yán Yun shíliù zhōu) bao gồm mười sáu châu phía bắc (nay thuộc các tỉnh Sơn Tây, Hà Bắc) mà Hậu Tấn Cao
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
**Ngọc tỷ truyền quốc** là Ấn triện Hoàng đế Trung Quốc, bắt đầu từ thời nhà Tần và được truyền qua nhiều triều đại và biến cố trong lịch sử Trung Quốc. Ngọc tỷ (玉璽)
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
**Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17** ( Pinyin: _Zhōngguó Gōngchándang Dìshíqíci Quánguó Dàibiǎodàhuì_, viết tắt _Shiqi-da_ [十七大]) (thập thất đại) được tổ chức tại Đại lễ đường Nhân dân ở thủ
**Quyền tri Cao Ly Quốc sự** () là tước hiệu mà Lý Thành Quế, tướng quân và người nắm quyền thực tế Cao Ly vào cuối thời kỳ Cao Ly, tự xưng khi xin triều
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
**Ngô Tự Lập** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1962 tại Sơn Tây, Hà Tây, nay là Hà Nội) là một nhà sư phạm, nhà văn, dịch giả và nhà nghiên cứu văn hóa. Ông