Tiền Thục (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là Văn Đức), được biết đến với tên Tiền Hoằng Thục trước năm 960, là vị vua cuối cùng của Ngô Việt, trị vì từ năm 947 cho đến năm 978 khi ông đầu hàng nhà Tống.
Sinh thời
Tiền Hoằng Thục lên nắm quyền sau khi anh trai ông, Tiền Hoằng Tông, bị phế truất trong một cuộc đảo chính. Vào thời điểm đó, Ngô Việt đang ở mức độ nào đó lãnh thổ lớn nhất của nó, cầm quyền 13 châu, ứng với địa phận ngày nay của Chiết Giang, Giang Tô, Thượng Hải, và Phúc Kiến. Trong suốt lịch sử của mình, Ngô Việt duy trì chính sách phục tùng các chế độ thống trị miền bắc nối tiếp nhau. Khác với các tiểu quốc miền nam còn lại, các vua Ngô Việt không xưng đế. Đổi lại, các chế độ phía bắc tôn trọng quyền tự trị của Ngô Việt và được trao cho các vua Ngô Việt nhiều đặc quyền, một trong số đó là danh xưng "Thiên hạ binh mã đại nguyên soái." Tiền Hoằng Thục đổi tên thành "Tiền Thục," bỏ đi chữ "Hoằng" (弘) do kỵ huý tên cha của Tống Thái Tổ là Triệu Hoằng Ân.
Khi nhà Tống thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 960, Tiền Hoằng Thục tuân theo di huấn của ông nội (Tiền Lưu) xưng thần với "chân mệnh thiên tử"— hoàng đế nhà Tống Triệu Khuông Dẫn (Thái Tổ)— và đổi tên thành Tiền Thục. Sau đó, Tiền Thục đã tuân theo mệnh lệnh từ triều đình nhà Tống để tham gia sáp nhập các vương quốc nhỏ phía nam khác thay mặt cho Tống đế. Năm 968, ông được Tống đế tái lập thành Ngô Việt quốc vương, và sau đó được ban cho với những danh hiệu cao quý hơn nữa. Năm 977, tân hoàng nhà Tống Triệu Quang Nghĩa (Thái Tông) đã ban cho Tiền Thục với các chức danh Thượng thư lệnh, Trung thư lệnh, và Thiên hạ binh mã đại nguyên soái.
Tuy nhiên, vào năm 978, Tiền Thục đã đầu hàng lãnh thổ của mình cho chế độ Tống, có thể bị đe dọa che giấu từ triều đình nhà Tống. Tuy nhiên, sự đầu hàng "tự nguyện" đã bảo vệ địa phận Ngô Việt khỏi sự tàn phá của chiến tranh. Địa phận này đã có thể duy trì cơ sở hạ tầng và lợi thế kinh tế, được xây dựng từ thời Ngô Việt, một phần không nhỏ đóng góp cho đồng bằng Dương Tử là trung tâm kinh tế của Trung Quốc cho đến ngày nay.
Để xóa tan mọi nghi ngờ ở phía bắc và ngăn chặn xung đột, Tiền Thục ở lại thủ đô nhà Tống, Biện Kinh (nay là Khai Phong) và chuyển 3000 gia quyến đến đó. Tiền Thục trên danh nghĩa vẫn là một vị quốc vương. Các con trai của ông và một số lượng lớn giới thượng lưu Ngô Việt đã được trao các chức vụ và danh hiệu khác nhau của nhà Tống. Ban đầu, Tống Thái Tông đã nâng quận Dương Châu lên thành nước Hoài Hải, và ban cho Tiền Thục tước Hoài Hải quốc vương (淮海国王). Vào năm 984, Tiền Thục được phong làm Hán Nam quốc vương (汉南国王) với thái ấp nhỏ hơn. Vào năm 987, một lần nữa lại cải thành Nam Dương quốc vương (南阳国王), sống tại Nam Dương, nhưng sau đó được phong tiếp làm Hứa vương (许王) với một thái ấp lớn hơn. Năm 988, Tiền Thục mất danh hiệu quốc vương và được phong làm Đặng vương (邓王), với một thái ấp lớn hơn và có bổng lộc thực thụ.
Tiền Thục được cho là có mối quan hệ cá nhân tốt với hoàng đế nhà Tống, thường xuyên được triệu vào cung để dự tiệc và tham dự các trận túc cầu. Vào sinh nhật lần thứ 60 của mình vào năm 988, Tống Thái Tông đã gửi rượu cho ông làm quà. Sau khi uống rượu, ông bị ốm nặng và qua đời đêm đó. Đám tang của ông được tổ chức theo nghi lễ quốc tang. Ông được truy phong Tần quốc vương (秦国王), thuỵ là Trung Ý (忠懿), và được chôn cất gần Lạc Dương.
Tiền Thục có bảy người con trai, một trong số họ tiếp tục trở thành khu mật sứ (tương đương tể tướng) trong triều đình nhà Tống.
Di sản
phải|nhỏ|Đền thờ các vua họ Tiền tại [[Tây Hồ (hồ Hàng Châu)|Hồ Tây, Hàng Châu.]]
Tiền Thục rất thích viết thơ. Một trong những bài thơ được xuất bản của ông tồn tại cho đến ngày nay.
Giống như các vị vua khác của Ngô Việt, Tiền Thục là một Phật tử sùng đạo. Tháp Lôi Phong ở Hàng Châu được xây dựng theo lệnh của ông để nhân dịp vợ ông thụ thai.
Thông tin cá nhân
- Cha
** Tiền Nguyên Quán (Văn Mục Vương)
- Mẹ
** Cung Ý phu nhân
- Thê thiếp
Vương phi
** , có thể là một nhân vật hư cấu.
- Con cái
Tiền Duy Trị (錢惟治) (949-1019), vốn con trai của Trung Tốn Vương quá kế sang Tiền Thục, được phong làm Bành Thành quận vương.
Tiền Duy Tuấn (錢惟濬) (955-991), con trưởng thừa kế, phong làm Bân vương (thuỵ An Hy).
Tiền Duy Tuyển (錢惟渲)
Tiền Duy Hạo (錢惟灝)
Tiền Duy Tấn (錢惟溍)
Tiền Duy Thôi (錢惟漼), xuất gia, pháp danh Tịnh Chiếu.
Tiền Duy Diễn (錢惟演) (962-1034), sau này là khu mật sứ nhà Tống, được phong Vinh quốc công.
Tiền Duy Tể (錢惟濟) (97-10-1032)
Tiền thị, gả cho Bùi Tộ (裴祚) ở lộ Hà Đông (nay là địa phận tỉnh Sơn Tây).
Tiền thị, gả cho Nguyên Tượng Tông (元象宗) ở Tiền Đường (Hàng Châu).
Tiền thị, gả cho Thận Tòng Cát (慎从吉) ở Nhữ Nam.
Tiền thị, gả cho Tôn Bộ (孙誧) ở Phú Xuân (Ngô Quận).
Tiền thị, gả cho Tôn Dụ (孙诱) ở Phú Xuân (Ngô Quận).
Tiền thị, gả cho Lưu Mỹ (Cung Mỹ 龔美), ngoại thích nhà Tống.
** Một người con gái khác.
- Anh em
Tiền Hoằng Tá (Trung Hiến Vương)
Tiền Hoằng Tông (Trung Tốn Vương)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiền Thục** (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là **Văn Đức**), được biết đến với tên **Tiền Hoằng Thục** trước năm 960, là vị vua cuối cùng của
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô Việt** (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô** (Phồn thể: 吳國; giản thể: 吴国), còn gọi là **Câu Ngô** (句吴) hay **Công Ngô** (工吴; 攻吾), là các tên gọi của một nước chư hầu của nhà Chu từ khi triều đại này
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
thế=Ngọ Môn - Huế|nhỏ|Ngọ Môn, lối vào [[Hoàng thành Huế, nhìn từ phía điện Thái Hòa nhìn ra|317x317px]] **Quy thức kiến trúc cổ Việt Nam** là một trật tự hoặc những quy cách thống nhất
**Vô Dư** (), họ Tự - là tên vị quân chủ đầu tiên của nước Việt - một quốc gia từng tồn tại không dưới 1500 năm trong lịch sử Trung Quốc, theo Sử Ký
Vua Việt Nam là các quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua
**Nam Việt** (tiếng Quan Thoại: 南越 / _Nányuè_, tiếng Quảng Đông: 南粤 / _Naam4 jyut6_) là một quốc gia được lãnh đạo bởi **nhà Triệu** tồn tại trong giai đoạn 203 TCN – 111 TCN
**Ngô Xương Văn** (chữ Hán: 吳昌文; 934 – 965) là một vị vua nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ 950 đến 965, trong đó khoảng từ 951 – 954 ông
**Nhà Tiền Lý** (chữ Nôm: 茹前李, chữ Hán: 前李朝, Hán Việt: _Tiền Lý triều_, 544 – 602) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam, gắn liền với quốc hiệu Vạn Xuân. Nhà Tiền
**Ngô Xương Xí** (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi là **Ngô Sứ quân** (吳使君), được chính sử ghi nhận là một trong những thủ lĩnh thời 12 sứ quân thế kỷ X. Nhiều tài liệu cho
**Câu Tiễn** (chữ Hán: 越王勾踐; trị vì 496 TCN - 465 TCN) là vua nước Việt (ngày nay là Thượng Hải, bắc Chiết Giang và nam Giang Tô) cuối thời kỳ Xuân Thu trong lịch
Trong lịch sử Việt Nam, ngoài những triều đại hợp pháp ổn định về nhiều mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội và tồn lại lâu dài còn có những chính
**Lộc Dĩnh** (chữ Hán: 鹿郢, trị vì: 463 TCN - 458 TCN) còn gọi là **Dữ Di** hoặc **Ư Tứ** là tên một vị vua nước Việt thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc,
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
thumb|Khoa bảng Nam Định, 1897 **Khoa bảng Việt Nam** là chế độ khoa cử thời quân chủ tại Việt Nam. Ở thời thượng cổ, sử nước Việt không chép rõ về cách tuyển lựa trí
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
nhỏ|phải|Tháp Phước Duyên ở [[chùa Thiên Mụ đã trở thành một trong những công trình biểu tượng của thành phố Huế]] **Tháp chùa Việt Nam** là những công trình tháp được đặt tại các ngôi
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Đế quốc Việt Nam** (chữ Hán: ; , cựu tự thể: , chuyển tự _Etsunan Teikoku,_ tiếng Pháp: Empire du Viêt Nam) là tên gọi chính thức của một Nhà nước Việt Nam thân Nhật
**Giuse Ngô Quang Kiệt** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1952) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo
Trước đền [[Đinh Bộ Lĩnh trên quê hương Gia Viễn]] Các di tích thờ Vua Đinh ở Ninh Bình (màu đỏ) [[Đền Vua Đinh Tiên Hoàng ở cố đô Hoa Lư]] Ninh Bình là quê
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
Đền Vua Đinh ở Nam Định Vùng đất Nam Định từ thế kỷ X vốn là đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm gần kinh đô Hoa Lư, (Ninh Bình) xưa, nơi Vua Đinh Tiên
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối