Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp (chữ Hán: 紇石烈牙吾塔, ? – 1231), họ Hột Thạch Liệt (紇石烈), tên Hán là Chí (志), còn gọi là Nha Cổ Tháp (牙古塔), Nha Ngô Thái (牙吾太), Nha Hốt Đới (牙忽帶), thuộc tộc người Nữ Chân và là tướng lĩnh cuối thời nhà Kim.
Tiểu sử
Tòng quân dựng nghiệp
Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp vốn là thân quân, tính tình nghiêm nghị. Năm Trinh Hựu thứ 2 (1214), ông là Đề khống trong quân đi theo Tuyên phủ sứ lộ Sơn Đông Bộc Tán An Trinh trấn áp Lưu Nhị Tổ, bắt sống Ngụy Tuyên Sai Trình Khoan, Chiêu quân đại sứ Trình Phúc, gọi hàng tám ngàn quân, đánh bại quân Mông Cổ và Ô Nhĩ sơn trại. Năm Trinh Hựu thứ 4 (1216), ông được thăng chức Kinh lược sứ Lan Thông. Tháng 10 cùng năm, làm Nguyên soái Tả đô giám. Tháng 12, ông được phong chức Sơn Đông tây lộ Binh mã Đô Tổng quản phủ sự kiêm Tiết độ sứ Vũ Ninh quân, Từ Châu quản nội Quan sát sứ.
Đánh đuổi Nam Tống
Những năm Hưng Định thời Kim Tuyên Tông, Nha Ngô Tháp thường giao tranh với quân Tống và liên tiếp đánh bại quân Tống ở Tứ Châu, Hu Dị, Hào Châu và Từ Châu. Uy danh chấn động khắp vùng Hoài Tứ. Ông thích đánh người bằng dùi trống nên được thiên hạ gọi là Lô Cổ Trùy, đến mức người lớn thường hay mang cái tên Lô Cổ Trùy ra để dọa trẻ con. Tháng 5 năm Nguyên Quang đầu tiên (1222), ông giữ chức Thống quân Kinh Đông kiêm Chủ sự bộ Công và bộ Hộ. Năm sau, ba ngàn quân Tống vượt sông Hoài, chặt cây liễu bảo vệ bờ kè và chặn sông Biện hòng cắt đứt nguồn cung cấp lương thực của nước Kim. Nha Ngô Tháp đã phái một ngàn quân tinh nhuệ đi đánh quân Tống, bắt sống bảy trăm quân Tống và mở lại sông Biện. Ít lâu sau, ông bắt giết được phản tướng Nạp Hợp Lục Ca tại Bì Châu. Tháng 11, dâng thư về triều báo tin thắng trận và nộp thủ cấp Lục Ca. Tuyên Tông được tin vô cùng mừng rỡ, liền thăng Nha Ngô Tháp lên một cấp, ban thưởng ba trăm lạng vàng.
Chống chọi Mông Cổ
Tháng 11 năm Chính Đại thứ 3 (1226) thời Kim Ai Tông, Đế quốc Mông Cổ xâm nhập Tây Hạ tiến đánh phủ Trung Hưng. Triều Kim triệu gấp Hành tỉnh Thiểm Tây cùng Thống quân Linh Bảo Nha Ngô Tháp và Thống quân Thiểm Châu Hoàn Nhan Ngoa Khả về kinh thương nghị kế sách cứu viện Tây Hạ. Năm Chính Đại thứ 4 (1227), Nha Ngô Tháp đem quân lấy lại Bình Dương, thu được ba ngàn ngựa chiến. Cũng năm này quân Mông Cổ đã diệt Tây Hạ. Sau đó đem quân đánh phá các thành Đức Thuận, Thái Châu, Thanh Thủy của Thiểm Tây. Rồi lại từ Phượng Tường đem quân náo loạn Kinh Triệu và vùng Quan Trung. Năm Chính Đại thứ 5 (1228), quân Mông Cổ vây khốn Khánh Dương. Năm Chính Đại thứ 6 (1229), Nha Ngô Tháp cùng Xu mật phó sứ Di Lạt Bồ A cứu viện Khánh Dương. Tháng 10, triều Kim cho người đem dâng dê, rượu, tiền vàng và các vật phẩm khác cho quân Mông Cổ rồi bàn chuyện nghị hòa nhằm tính kế hoãn binh. Tháng 12, triều đình lệnh Nha Ngô Tháp, Di Lạt Bồ A kiêm Lãnh giám Xu mật viện, nội tộc Hoàn Nhan Ngoa Khả đem quân tới cứu Khánh Dương. Năm Chính Đại thứ 7 (1230), hai bên Kim và Mông Cổ giao chiến ở Đại Xương, Khánh Dương thoát vây. Ông nhận chiếu phong Tả Phó nguyên soái, đóng quân ở phủ Kinh Triệu. Năm Chính Đại thứ 8 (1231), quân Mông Cổ tiến vào Thiểm Tây, ông cho di dân thuộc phủ Kinh Triệu vào phủ Hà Nam rồi bỏ Kinh Triệu lui về hướng đông. Tháng 5, Nha Ngô Tháp đang định tấn công quân Mông Cổ thì đột nhiên bị cảm lạnh và qua đời ở Mân Hương.
Đánh giá
Nha Ngô Tháp là danh tướng cuối thời Kim, từng đánh trận nào thắng trận ấy, nức tiếng một thời. Kim Tuyên Tông thường nói với các triều thần: "Nha Ngô Tháp tính cương trực, giao việc gì hoàn thành việc đó, mọi người lấy làm kính nể. Nha Ngô Tháp cùng Đề khống Hồ Luân Xuất đều là những người đáng được hậu đãi! Nha Ngô Tháp thường đồng cam cộng khổ với mọi người. Hồ Luân Xuất cảm vì nghĩa đó nên đã xả thân vì nước". Anh vương Thủ Thuần nói: "Phàm là tướng soái chế ngự nhân tài đều phải như vậy". Thế nhưng Nha Ngô Tháp vừa cứng cỏi lại vừa kiêu ngạo. Lúc sứ giả Mông Cổ về nước, ông đã thốt ra lời lẽ có phần bất kính đó. Viên sứ giả vội về nói lại với Oa Khoát Đài, khiến cho mấy viên quan đứng bên nghe mà thấy sợ đến nỗi không dám nghe tiếp.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp** (chữ Hán: 紇石烈牙吾塔, ? – 1231), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), tên Hán là **Chí** (志), còn gọi là **Nha Cổ Tháp** (牙古塔), **Nha Ngô Thái** (牙吾太), **Nha Hốt
**Hột Thạch Liệt Hồ Thất Môn** (chữ Hán: 纥石烈胡失门, ? – 1223), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), thuộc tộc người Nữ Chân và là đại thần cuối thời nhà Kim. Hồ Thất Môn vốn xuất
**Kim sử** (chữ Hán: 金史) là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345. Tổng cộng có 135 quyển
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Hoàn Nhan Lượng** (chữ Hán: 完顏亮, 24 tháng 2 năm 1122 - 15 tháng 12 năm 1161), tên Nữ Chân là **Hoàn Nhan Địch Cổ Nãi** (完顏迪古乃), tên tự **Nguyên Công** (元功), thụy hiệu là
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
**_Sứ mạng song sinh_**, hay còn biết với tựa đề **_Song tử thần thâu_** (; tiếng Anh: **Twins Mission**) là một bộ phim hài hước - hành động - võ thuật do Hồng Kông sản
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Liêu Thánh Tông** (chữ Hán: 遼聖宗; 972 - 1031), tên thật theo Hán danh là **Long Tự** (隆绪) và tên Khiết Đan là **Văn Thù Nô** (文殊奴), là vị Hoàng đế thứ sáu thuộc dòng
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**365daband** (hay đơn giản là **365**, đọc là "Three sixty five" hoặc "Ba sáu năm") là một nhóm nhạc R&B, Pop và Hiphop của Việt Nam, gồm có 5 thành viên là Isaac, Tronie Ngô,
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Sơn Đông** () là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Trận Tương Dương** () hay còn gọi là **trận Tương Phàn** () là một loạt các trận chiến then chốt giữa quân Nguyên và quân Nam Tống từ năm 1267 đến năm 1273. Sau trận
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Hàng Châu** (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),