Hách Xá Lý (; Pinyin: Hesheli; Manchu: Hešeri), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống chủ yếu thuộc khu vực Cát Lâm và Liêu Ninh của Trung Quốc ngày nay. Dòng họ này đã từng là một trong những thị tộc lớn mạnh và quan trọng nhất vào những năm đầu nhà Thanh, chỉ xếp sau hoàng tộc Ái Tân Giác La, có liên quan chặt chẽ với nhau từ cuộc hôn nhân của Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu. Sức mạnh của thị tộc đạt tới đỉnh điểm quyền lực trong giai đoạn của Sách Ni và con thứ là Sách Ngạch Đồ (từ khoảng 1650-1705). Tuy nhiên ảnh hưởng quyền lực khi Sách Ngạch Đồ chết, nhưng tộc Hách Xá Lý vẫn giữ một vai trò chính trị trong triều đình cho đến khi nhà Thanh sụp đổ vào đầu năm 1912.
Lược sử
Thị tộc Hách Xá Lý lần đầu tiên được ghi chép trong "Ba mươi họ thường thấy ở người Nữ Chân" vào khoảng cuối triều đại nhà Đường (khoảng 800-850), và được cho là bắt nguồn từ tên của một dòng sông linh thiêng (šeri; có nghĩa là "suối nguồn" trong tiếng Mãn Châu). Ngoài ra, một số người cho rằng cái tên này có thể xuất phát từ đó của một tộc cổ. Trong suốt triều đại nhà Đường, tộc Hách Xá Lý sống ở vùng biên ngoại phía bắc Trung Quốc. Căn cứ Thanh triều thông điển, phần Thị tộc lược·Mãn Châu Bát Kỳ tính (清朝通典·氏族略·满洲八旗姓), Hách Xá Lý thị, lại có thể gọi Hột Thạch Liệt thị (纥石烈氏), Hà Xá Lý thị (何舍里氏), Hạ Xá Lý thị (贺舍里氏), là một trong những dòng họ xưa nhất của người Nữ Chân. Đến thời nhà Kim, xưng Nữ Chân Hột Thạch Liệt bộ. Tổ tiên Hách Xá Lý thị là người của bộ tộc Hột Thạch Liệt, lấy bộ tộc làm họ, cũng xưng Hách Xá bộ, thế cư Điền Anh Ngạch (都英额; nay là vùng Thanh Nguyên, Phủ Thuận, Liêu Ninh), Cáp Đạt (nay là Tây Phong, Thiết Lĩnh),....
Khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích chinh phục các bộ tộc Mãn Châu, hầu hết các bộ lạc thuộc bộ tộc Hách Xá Lý đều quy thuận. Khi chế độ Bát kỳ được thành lập, các bộ lạc thị tộc Hách Xá Lý đều được phiên vào Chính hoàng kỳ cùng với Tương hoàng kỳ, là những kỳ tin cậy nhất của Đại hãn. Ảnh hưởng của họ tộc thị tộc đạt tới đỉnh cao từ sự tin cậy của các hoàng đế Mãn Thanh với Sách Ni và con thứ là Sách Ngạch Đồ, đặc biệt là thông qua cuộc hôn nhân của con gái của Cát Bố Lạt (con trưởng của Sách Ni) với hoàng đế Khang Hy.
Sau Cách mạng Tân Hợi năm 1911 và sự sụp đổ của nhà Thanh năm 1912, đại đa số người họ tộc Hách Xá Lý từ bỏ họ tộc Mãn Châu và đã đổi sang các họ giống người Hán. Các họ Hán phổ biến được đổi từ họ tộc Hách Xá Lý như từ Hách (hè/赫) sang Hà (hé/何) (thường được gọi là Ho ở Hong Kong và những khu vực sử dụng tiếng Quảng Đông); và một thiểu số hơn đổi thành các họ Cao (Gao/高), Khang (Kang/康), Trương (Zhang/张), Lô (Lu/芦), Hạ (He/贺), Sách (Suo/索), Anh (Ying/英), Hác (Hao/郝), Hắc (Hei/黑), Phổ (Pu/普), Lý (Li/李) hay Mãn (Man/满).
Nhân vật nổi bật
Nhà Kim
Trong lịch sử 119 năm của triều đại Nhà Kim, có đến 52 người có sức mạnh ảnh hưởng đến triều đình. Họ tộc của họ được lưu giữ tại Kim sử với phiên âm Hột Thạch Liệt.
- Khâm Hiến hoàng hậu (欽憲皇后), hoàng hậu của Kim Thái tổ, sinh mẫu của Tống vương Oát Li Bất
- Chí Ninh (志宁, Zhining)
- Lương Bật (良弼, Liangbi)
- Tử Nhân (子仁, Ziren).
- Lạp Phôi (腊醅, Cupei).
- Ma Sản (麻产, Machan), Anh trai Lạp Phôi.
- Chấp Trung (执中, Zhizhong; ?-1213), võ tướng nhà Kim
- Nha Ngô Tháp (牙吾塔, Yawuta;?-1231), võ tướng
Nhà Thanh
- Thạc Sắc (硕色, Shuose), cha của Sách Ni. Thông thạo tiếng Quan thoại, Tiếng Mông Cổ và Tiếng Mãn Châu, được người sáng lập nhà Thanh Nỗ Nhĩ Cáp Xích phong hiệu Ba Khắc Thập (巴克什, Bakeshi, "Người thông thái").
- Hy Phúc (希福, Hife; ?-1662), em trai của Thạc Sắc. Ông cũng thông thạo nhiều ngôn ngữ như anh trai và cũng được phong hiệu Ba Khắp Thập.
- Ngạch Nhĩ Đức Ni (额尔德尼, Erdeni), nguyên thuộc thị tộc Ná Lạp thị, ông được ban cho họ Hách Xá Lý bởi hoàng đế nhà Thanh Hoàng Thái Cực vì những đóng góp của ông với triều đình.
- Sách Ni (索尼, Sonin; ?-1667), Nghị chính đại thần lĩnh Thị vệ nội đại thần của hoàng đế Thuận Trị, một trong Tứ trụ đại thần phụ chính cho hoàng đế Khang Hy; ông giữ tước "Hầu" trong suốt cuộc đời của mình và mang tước "Công" sau khi ông mất.
- Cát Bố Lạt (噶布喇, Gabula), con trưởng của Sách Ni, thừa hưởng tước hiệu "Nhất đẳng công" từ cha mình, tổng lãnh thị vệ nội đại thần của hoàng đế Khang Hy.
- Sách Ngạch Đồ (索额图, Songgotu; ?-1703), con thứ của Sách Ni, Nghị chính đại thần, tổng lãnh Thị vệ nội đại thần của hoàng đế Khang Hy.
- Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu (孝誠仁皇后, 1653-1674), con gái Cát Bố Lạt, được gả cho hoàng đế Khang Hy, được biết đến là "Hoàng hậu Hách Xá Lý".
- Bình Phi (平妃, ?-1696), con gái Cát Bố Lạt, phi tần của Khang Hi, em gái của Hiếu Thành Nhân Hoàng Hậu.
- Hy Tần ( 平妃, ? - 11 tháng 9 năm 1702) con gái của Lãi Sơn, phi tần của Khang Hi Hoàng Đế.
- Thường Phi ( 常妃, 31 tháng 12 năm 1808 - 7 tháng 10 năm 1860), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang đế, con gái của Dung Hải, có nghi vấn bà chính là Trân Tần
- Trân Tần (珍嬪,ngày 15 tháng 11 năm 1806- ?), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế, con gái của Dung Hải, từ năm Đạo Quang thứ 9 không còn ghi chép nào về bà nên có nghi vấn bà chính là Thường Phi
- Mục Đáp Ứng (? – 1835), không rõ gia thế, là một phi tần của Đạo Quang đế, từng được phong làm Mục tần nhưng sau bị giáng làm Đáp ứng.
- Hiến Triết Hoàng Quý Phi (獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), cũng được gọi rằng Kính Ý Thái phi (敬懿太妃), là một trong 4 vị phi tần duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế.
- Suất Nhan Bảo (帅颜保, Suwayamboo'; 1641–1684), con của Hy Phúc, cháu của Sách Ni. Là Tổng đốc tào vận của hoàng đế Khang Hy.
- Ngưu Nữu (牛钮, Niuniu; 1648–1686).
- Định Thọ (定寿, Dingshou;?-1731), một trong những võ tướng danh tiếng nhất đầu nhà Thanh. Cuối cùng là Bối lặc của Mông Cổ Chính Hoàng kỳ.
- Tùng Trụ (松柱, Songzhu; 1657–1735), Nghị chính đại thần, Nội các học sĩ kiêm Lễ bộ Thị lang, Lễ bộ Thượng thư kiêm Văn Hoa điện Đại học sĩ, Thái phó thái tử
- Tung Thọ (嵩寿, Sungseo; ?-1755), cháu trai của Suất Nhan Bảo, Lễ bộ Hữu thị lang.
- Gia Mô (嘉谟, Jiamo; 1711-1777), Tổng đốc tào vận, Nội vụ phủ đại thần.
- Quảng Lượng (广亮, Guangliang; ?-1800), tướng quân Hắc Long Giang.
- Phú Chí Na (富志那, Fuzhina; ?-1810), Đề đốc Quý Châu.
- Tái Xung Á (赛冲阿, Saichong'a;?-1826), Bối lặc của Mông Cổ Chính hoàng kỳ. Cũng được xem là Bối lặc Chính Hồng kỳ và trước đó là Mông Cổ Tương Lam kỳ. Được phong tước hiệu Thái tử Thái sư
- Tái Luân (吉纶, Jilun; ?-1826), Bối lặc của Mãn Châu Chính Lam Kỳ, Tổng đốc tào vận, Tuần phủ Sơn Đông, Công bộ Hữu thị lang.
- Phúc Lặc Hồng Á (福勒洪阿, Fulehong'a; ?-1829), Nội các học sĩ, Binh bộ Hữu thị lang, Lý phiên viện Tả thị lang
- Na Đang Châu (那丹珠, Nadanzhu; ?-1832), Nội các học sĩ kiêm Lễ bộ Thị lang, Binh bộ Hữu thị lang.
- Thư Thông Á (舒通阿, Shutong'a; 1776–1836), Phó tổng binh Trực Lệ (Chinese: 直隶副总兵).
- Thuần Khánh (淳庆, Chunqing; ?-1847), Tổng đốc Vân Quý.
- Mục Đằng Ngạch (穆腾额, Muteng'e; 1780–1852), Tướng quân Giang Ninh.
- Thư Hưng Á (舒兴阿, Shuxing'a; ?-1858), Tổng đốc Thiểm Cam, Binh bộ Hữu thị lang, Quân cơ đại thần, khi mất là Vân Nam tuần phủ.
- Thư Nguyên (书元, Shuyuan; ?-1859), Đại lý tự Thiếu khanh, Thịnh Kinh Hộ bộ Thị lang kiêm Phụng Thiên phủ Phủ doãn, Hộ bộ vũ thị lang kiêm quản Tiền Pháp đường sự vụ.
- Hòa Bảo (和宝, Hebao), Binh bộ viên ngoại lang Thông chánh ty Tham nghị.
- Anh Quế (英桂,?-1879), Tổng đốc Mân Chiết, Thống lãnh bộ quân, Đồng Trị 13 năm - Quang Tự 3 năm. nhận tước hiệu Thái tử thái bảo sau khi mất.
- Oa Nhĩ Đạt (洼尔达, Warda), tướng quân.
- Thôn Đạt Lễ (吞达礼, Tundali), tướng quân.
- Hòa Xuân (和春, Hechun; ?-1860), Khâm sai đại thần, Đề đốc Giang Nam, khâm tứ Hoàng mã quái.
- Ân Trường (恩长, Enchang), Tướng quân.
- Như San (如山, Rushan), Án sát sứ Tứ Xuyên.
- Sắc Phổ Trưng Ngạch (色普徵额, Sebjengge; ?-1907), Tướng quân Ninh Hạ.
- Kính Ý Hoàng quý phi, phi tần của hoàng đế Đồng Trị, mẹ nuôi hoàng đế Phổ Nghi.
Hiện đại
- Anh Liễm Chi (英斂之; 1867–1926), còn được biết với tên Anh Hoa (英华), người sáng lập ra Đại Công báo (Ta Kung Pao) và Đại học Công giáo Bắc Kinh (nay là Đại học Công giáo Phụ Nhân).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
**Sách Ni** (chữ Hán: 索尼; ; 1601 – 12 tháng 8 năm 1667) còn gọi là **Tỏa Ni** (鎖尼), **Sách Nê** (索泥), họ Hách Xá Lý thị, là công thần khai quốc của nhà Thanh,
**Hột Thạch Liệt Chí Ninh** (chữ Hán: 纥石烈志宁, ? – 1172), tên Nữ Chân là Tát Hạt Liễn, người Thượng Kinh , tướng lãnh nhà Kim. Ông có công trấn áp khởi nghĩa của người
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
**Bái Âm Đạt Lý** (, phiên âm: Baindari; ; ? – 1607) là Huy Phát Bối lặc của người Nữ Chân. ## Cuộc đời Bái Âm Đạt Lý không rõ năm sinh, là con cháu
**Bắc Lý** là một thị trấn thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Bắc Lý nằm ở phía nam huyện Hiệp Hòa, có vị trí địa lý: *Phía
**Pháp chế xã hội chủ nghĩa** là chế độ chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó đòi hỏi các cơ quan, nhân viên nhà nước, các tổ chức xã hội và
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Lý Quảng** (chữ Hán: 李廣, phiên âm Wade–Giles: _Li Kuang_, bính âm: _Li Guang_, ? - 119 TCN), còn có biệt danh là Phi tướng quân (飛將軍), là một võ tướng dưới thời nhà Hán
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hột Thạch Liệt Chấp Trung** (chữ Hán: 纥石烈执中, ? – 1213), tên Nữ Chân là **Hồ Sa Hổ** (胡沙虎), người bộ tộc Hột Thạch Liệt, dân tộc Nữ Chân, là tướng lĩnh, quan lại nhà
**Hột Thạch Liệt Hồ Thất Môn** (chữ Hán: 纥石烈胡失门, ? – 1223), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), thuộc tộc người Nữ Chân và là đại thần cuối thời nhà Kim. Hồ Thất Môn vốn xuất
**Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp** (chữ Hán: 紇石烈牙吾塔, ? – 1231), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), tên Hán là **Chí** (志), còn gọi là **Nha Cổ Tháp** (牙古塔), **Nha Ngô Thái** (牙吾太), **Nha Hốt
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Bình phi Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 平妃赫舍里氏; ? - 1696), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu. ##
**Trân tần Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 珍嬪赫舍里氏) là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế. Có một nhận định khá chắc chắn rằng bà cùng Thường phi là một
**Thường phi Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 常妃赫舍里氏; 31 tháng 12 năm 1808 - 7 tháng 10 năm 1860), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế. ## Tiểu sử
**Hoa Phong** (; 25 tháng 12 năm 1804 – 23 tháng 1 năm 1870) là một tông thất nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo
**Dục Lãng** (, chữ Hán: 毓朗, 27 tháng 8 năm 1864 – 14 tháng 12 năm 1922), tự **Nguyệt Hoa** (月华), hiệu **Dư Si** (余痴), biệt hiệu **Dư Si Sinh** (余痴生), Ái Tân Giác La,
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Trần Hách** (sinh ngày 09 tháng 11 năm 1985) là một nam diễn viên Trung Quốc đại lục, tốt nghiệp Học viện Hý kịch Thượng Hải, trực thuộc công ty giải trí Hoa Nghị huynh
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Dịch Thông** (chữ Hán: 奕誴; 23 tháng 7, 1831 - 18 tháng 2, 1889), là Hoàng tử thứ 5 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Thân thế Dịch Thông sinh vào giờ Thìn,
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Cát Bố Lạt** (chữ Hán: 噶布喇; ? - 1681), Hách Xá Lý thị, thuộc Mãn Châu Chính Hoàng Kỳ, nhậm chức Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Ông là cha của Hiếu Thành Nhân Hoàng
**Hy tần Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 僖嫔赫舍里氏, ? - 11 tháng 9 năm 1702), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Tiểu sử Hy tần, xuất thân từ
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Đổng Ngạch** (, , 1647 – 1706), là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Đổng Ngạch sinh vào giờ
**Kiệt Thư** (, chữ Hán: 傑書 hay 傑舒; 20 tháng 1 năm 1646 – 1 tháng 4 năm 1697) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Uyển Dung** (chữ Hán: 婉容; 13 tháng 11, năm 1906 - 20 tháng 6, năm 1946), Quách Bố La thị, biểu tự **Mộ Hồng** (慕鸿), hiệu **Thực Liên** (植莲), là nguyên phối Hoàng hậu của
**Nột Lặc Hách** (chữ Hán: 訥勒赫; 4 tháng 6 năm 1881 – 14 tháng 2 năm 1917) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế thuộc 1 trong
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và
**Hách Liên Bột Bột** (, tiếng Hán trung đại: quảng vận: ; 381–425), tên lúc chào đời là **Lưu Bột Bột** (劉勃勃/佛佛) , gọi theo thụy hiệu là **Hạ Vũ Liệt Đế** (夏武烈帝), là hoàng
**Thanh Tuyên Tông** (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại
**Tô Nhĩ Phát** (, phiên âm tiếng Mãn: Suerfa; 1664 – 1701) còn được gọi là **Tô Nhĩ Pháp** (苏尔法) hay **Tô Lặc Phát** (苏勒发) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Dịch Hội** (; 20 tháng 2 năm 1799 – 26 tháng 8 năm 1838) tự **Tử Chương** (子章), hiệu **Huyễn Viên cư sĩ** (幻园居士) và **Thái Tố đạo nhân** (太素道人), là một tông thất của
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Ngõa Khắc Đạt** (chữ Hán: 瓦克達, 17 tháng 6 năm 1606 - 9 tháng 9 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Quận vương, nhà quân sự thời kỳ đầu nhà Thanh trong lịch
**Lý** (李) là một họ của người Đông Á. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc ("Li/Lee"), Hàn Quốc ("Lee", "I", "Yi" hoặc "Rhee") và Bắc Triều Tiên ("Ri" ), Đài Loan ("Lee"),
**_Trường An tam vạn lý_** (), _Ba vạn dặm từ Trường An_) Không chỉ khắc họa tình bạn kéo dài nhiều thập kỷ của Lý Bạch và Cao Thích, bộ phim còn tái dựng lại
**An tần Lý thị** (chữ Hán: 安嬪李氏, ? - ?) là một trong những phi tần đầu tiên của của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế An tần Lý thị, không rõ
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Váy Đầm Chữ A kiểu FMSTYLE cổ U tay bồng nhún ngực tôn dáng hách eo phong cách Hàn Quốc SM 25070690 ------------------------------------ Thiết kế cổ U thanh lịch kết hợp tay bồng nữ tính,