✨Tân Ngũ Đại sử

Tân Ngũ Đại sử

nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum Tân Ngũ Đại sử (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống biên soạn.

Tổng cộng có 74 quyển, bao gồm Bản kỷ 12 quyển, Liệt truyện 45 quyển, Khảo 3 quyển, Thế giaNiên phả 11 quyển, Tứ Di phụ lục 3 quyển.

Sách ghi chép lịch sử thời Ngũ đại Thập quốc từ năm Khai Bình thứ nhất (năm 907) nhà Hậu Lương đến năm Hiển Đức thứ 7 (năm 960) nhà Hậu Chu.

Tân Ngũ Đại sử cùng với các sách sử khác cũng nói về thời kỳ Ngũ đại Thập quốc như Ngũ Đại hội yếu, Ngũ Đại sử bổ, Ngũ đại sử khuyết văn, Cửu quốc chí, đã góp phần bổ sung các sử liệu cho Cựu Ngũ Đại sử. Tuy nhiên, do Tân Ngũ Đại sử bỏ đi quá nhiều phần Chí của Cựu Ngũ Đại sử (thay bằng Khảo), cho nên về cơ bản, tính giá trị của sử liệu của Tân Ngũ Đại sử so với Cựu Ngũ Đại sử bị kém đi một phần.

Quá trình biên soạn

Năm Cảnh Hựu thứ nhất (năm 1034), tháng 5, Âu Duơng Tư và Doãn Thù khi đó cùng giữ chức Quán các hiệu khám, được tham gia vào việc tu sửa sách Sùng Văn thư mục và biên soạn sách Thập quốc chí, đã có dự định cùng viết Tân Ngũ Đại sử, nhưng do quan điểm của hai người về sử học bất đồng nên việc này bị ngưng bỏ. Sau này, Doãn Thù có soạn riêng một bộ Ngũ Đại xuân thu gồm 2 quyển.

Khoảng năm Cảnh Hựu thứ 3 (năm 1036), Âu Dương Tu bắt đầu biên soạn Tân Ngũ Đại sử. Năm Hoàng Hựu thứ 5 (năm 1053) đời vua Tống Nhân Tông, Tân Ngũ Đại sử hoàn thành, ban đầu có tên là Ngũ Đại sử ký. Bởi là sách sử của tư nhân nên được Âu Dương Tu cất giữ ở tư gia. Sau khi Âu Dương Tu qua đời, người nhà mới dâng sách này lên cho triều đình.

Thời vua Càn Long nhà Thanh, bộ sử của Âu Dương Tu được xếp vào hàng chính sử và được đổi tên thành Tân Ngũ Đại sử.

Thể lệ

Các thiên Liệt truyện trong Tân Ngũ Đại sử thực chất có thể coi là các “loại truyện”, sử dụng phương thức phân loại và so sánh để chia ra các lớp nhân vật, đặc sắc nhất là các phần: Gia nhân truyện (hậu phi và tông thất của Ngũ đại), Thần truyện (các bề tôi của Ngũ đại), Tử tiết truyện (những người nguyện chết để giữ trọn khí tiết), Tử sự truyện (những người chết vì việc nước), Nhất hạnh truyện (các đạo sĩ, ẩn sĩ), Đường lục thần truyện (các bề tôi nhà Đường làm tể tướng nhà Hậu Lương), Nghĩa nhi truyện (8 người con nuôi của Lý Khắc Dụng), Linh quan truyện (các con hát), v.v. Tuy nhiên, thiên Tử tiết truyện chỉ ghi chép được 3 nhân vật, còn thiên Tử sự truyện ghi chép được 11 nhân vật, con số này kém xa so với các ghi chép trong Sách phủ nguyên quy. Lại như thiên Đường lục thần truyện ghi chép về những nhân vật tuy mang tiếng là bề tôi của nhà Đường nhưng lại góp sức giúp Chu Ôn soán ngôi nhà Đường, gợi lên tính châm biếm rất sâu xa.

Tân Ngũ Đại sử đổi Chí thành Khảo, lý do là bởi Âu Dương Tu cho rằng điển chương chế độ của thời Ngũ Đại không đáng được đưa vào sử. Cho nên Âu Dương Tu loại bỏ các thiên Chí truyền thống, chỉ giữ lấy hai Khảo là Ti thiên khảoChức phương khảo, tương đương với Thiên văn chíQuận huyện chí của Cựu Ngũ Đại sử.

Tân Ngũ Đại sử bổ sung rất nhiều sử liệu về Thập quốc. Các ghi chép về Thập quốc được đặt tên là Thế gia, lại có thêm một thiên Thập quốc thế gia niên phổ. Sơ cảo của Thập quốc thế gia được biên soạn dựa trên sách Thập quốc ký mà Âu Dương Tu đã cùng biên soạn với Doãn Thù trước đây.

Còn thiên Tứ di phụ lục tương đương với Ngoại quốc liệt truyện của Cựu Ngũ Đại sử.

Đánh giá

Nội dung

Bản kỉ

Lương bản kỉ đệ nhất - Thái Tổ thượng

Lương bản kỉ đệ nhị - Thái Tổ hạ

Lương bản kỉ đệ tam - Mạt Đế

Đường bản kỉ đệ tứ - Trang Tông thượng

Đường bản kỉ đệ ngũ - Trang Tông hạ

Đường bản kỉ đệ lục - Minh Tông

Đường bản kỉ đệ thất - Mẫn Đế, Phế Đế

Tấn bản kỉ đệ bát - Cao Tổ

Tấn bản kỉ đệ cửu - Xuất Đế

Hán bản kỉ đệ thập - Cao Tổ, Ẩn Đế

Chu bản kỉ đệ thập nhất - Thái Tổ

Chu bản kỉ đệ thập nhị - Thế Tông, Cung Đế

Truyện

Lương gia nhân truyện đệ nhất - Vương hoàng hậu, Trương hoàng hậu, Chu Toàn Dục, Chu Hữu Lượng, Chu Hữu Năng, Chu Hữu Hối, Chu Tồn, Chu Hữu Ninh, Chu Hữu Luân, Chu Hữu Dụ, Chu Hữu Văn, Chu Hữu Tư

Đường Thái Tổ gia nhận truyện đệ nhị - Lưu hoàng hậu, Lý Khắc Nhượng, Lý Khắc Tu, Lý Khắc Cung, Lý Khắc Ninh, Lý Kế Ngập, Lý Kế Đồng, Lý Kế Tung, Lý Kế Thiềm, Lý Kế Nghiêu

Đường Minh Tông gia nhân truyện đệ tam - Tào hoàng hậu, Ngụy hoàng hậu, Lý Tùng Cảnh, Lý Tùng Vinh, Lý Tùng Xán, Lý Tùng Chương, Lý Tùng Ôn, Lý Tùng Mẫn

Đường Phế Đệ gia nhân truyện đệ tứ - Lưu hoàng hậu, Lý Trọng Cát, Lý Trọng Mĩ

Tấn gia nhân truyện đệ ngũ - Thạch Kính Uy, Thạch Kính Uân, Thạch Kính Huy, Thạch Trọng Anh, Thạch Trọng Tín, Thạch Trong Nghệ, Thạch Trọng Duệ, Thạch Trọng Cảo, Thạch Diên Úy, Thạch Diên Bảo

Hán gia nhân truyện đệ lục - Lưu Sùng, Lưu Tín, Lưu Thừa Huấn, Lưu Thừa Hựu, Lưu Thừa Huân

Chu Thái Tổ gia nhân truyện đệ thất - Sài hoàng hậu

Chu Thế Tông gia nhân truyện đệ bát - Sài Thủ Lễ, Lưu hoàng hậu, Phù hoàng hậu, Sài Nghị, Sài Thành, Sài Hi Nhượng, Sài Hi Cẩn, Sài Hi Hối

Lương thần truyện đệ cửu - Kính Tường, Chu Trân, Bàng Sư Cổ, Cát Tùng Chu, Hoắc Tồn, Trương Tồn Kính, Phù Đạo Chiêu, Lưu Hãn, Khấu Ngạn Khanh

Lương thần truyện đệ thập - Khang Hoài Anh, Lưu Tầm, Ngưu Tồn Tiết, Trương Quy Phách, Vương Trọng Sư, Từ Hoài Ngọc

Lương thần truyện đệ thập nhất - Dương Sư Hậu, Vương Cảnh Nhân, Hạ Côi, Vương Đàn, Mã Tự Huân, Vương Kiền Dụ, Tạ Ngạn Chương

Đường thần truyện đệ thập nhị - Quách Sùng Thao, An Trọng Hối

Đường thần truyện đệ thập tam - Chu Đức Uy, Phù Tồn Thẩm, Sử Kiến Đường, Vương Kiến Cập, Nguyên Hành Khâm, An Kim Toàn, Viên Kiến Phong, Tây Phương Nghiệp

Đường thần truyện đệ thập tứ - Phù Tập, Ô Chấn, Khổng Khiêm, Trương Diên Lãng, Lý Nghiêm, Lý Nhân Củ, Mao Chương

Đường thần truyện đệ thập ngũ - Chu Hoằng Chiêu, Phùng Uân, Lưu Diên Lãng, Khang Tư Lập, Khang Nghĩa Thành, Dược Ngạn Trù

Đường thần truyện đệ thập lục - Đậu Lô Cách, Lô Trình, Nhâm Viên, Triệu Phượng, Lý Tập Cát, Trương Hiến, Tiêu Hi Phủ, Lưu Tán, Hà Toản

Tấn thần truyện đệ thập thất - Tang Duy Hàn, Cảnh Diên Quảng, Ngô Loan

Hán thần truyện đệ thập bát - Tô Phùng Cát, Sử Hoằng Triệu, Dương Bân, Vương Chương, Lưu Thù, Lý Nghiệp, Niếp Văn Tiến, Hậu Tán, Quách Doãn Minh

Chu thần truyện đệ thập cửu - Vương Phác, Trịnh Nhân Hối, Hỗ Tái

Tử tiết truyện đệ nhị thập - Vương Ngạn Chương, Bùi Ước, Lưu Nhân Thiệm

Tử sự truyện đệ nhị thập nhất - Trương Nguyên Đức, Hạ Lỗ Kì, Diêu Hồng, Vương Tư Đồng, Trương Kính Đạt, Địch Tiến Công, Trương Vạn Địch, Thẩm Bân, Vương Thanh, Sử Ngạn Siêu, Tôn Thịnh

Nhất hạnh truyện đệ nhị thập nhị - Trịnh Ngao, Trương Tiến Minh, Thạch Ngang, Trình Phúc Uân, Lý Tự Luân

Đường lục thần truyện đệ nhị thập tam - Trương Văn Úy, Dương Thiệp, Trương Sách, Triệu Quang Phùng, Tiết Di Củ, Tô Tuần

Nghĩa nhi truyện đệ nhị thập tứ - Lý Tự Chiêu, Lý Tự Bổn, Lý Tự Ân, Lý Tồn Tín, Lý Tồn Hiếu, Lý Tồn Tiến, Lý Tồn Chương, Lý Tồn Hiền

Linh quan truyện đệ nhị thập ngũ - Chu Tạp, Kính Tân Ma, Cảnh Tiến, Sử Ngạn Quỳnh, Quách Tùng Khiêm

Hoạn giả truyện đệ nhị thập lục - Trương Thừa Nghiệp, Trương Cư Hàn

Tạp truyện đệ nhị thập thất - Vương Dung, La Thiệu Uy, Vương Xứ Trực, Lưu Thủ Quang

Tạp truyện đệ nhị thập bát - Lý Mậu Trinh, Hàn Kiến, Lưu Nhân Phúc, Hàn Tốn, Dương Sùng Bổn, Cao Vạn Hưng, Ôn Thao

Tạp truyện đệ nhị thập cửu - Lô Quang Trù, Đàm Toàn Bá, Lôi Mãn, Chung Truyền, Triệu Khuông Ngưng

Tạp truyện đệ tam thập - Chu Tuyên, Vương Sư Phạm, Lý Hãn Chi, Mạnh Phương Lập, Vương Kha, Triệu Sưu, Phùng Hành Tập

Tạp truyện đệ tam thập nhất - Thị Thúc Tông, Lý Ngạn Uy, Lý Chấn, Bùi Địch, Vi Chấn, Khổng Tuần, Tôn Đức Chiêu, Vương Kính Nhiêu, Tưởng Ân

Tạp truyện đệ tam thập nhị - Lưu Tri Tuấn, Đinh Hội, Hạ Đức Luân, Diêm Bảo, Khang Diên Hiếu

Tạp truyện đệ tam thập tam - Trương Toàn Nghĩa, Chu Hữu Khiêm, Viên Tượng Tiên, Chu Hán Tân, Đoạn Ngưng, Lưu ?, Chu Tri Dụ, Lục Tư Đạc

Tạp truyện đệ tam thập tứ - Triệu Tại Lễ, Hoắc Ngạn Uy, Phòng Tri Ôn, Vương Yến Cầu, An Trọng Bá, Vương Kiến Lập, Khang Phúc, Quách Diên Lỗ

Tạp truyện đệ tam thập ngũ - Hoa Ôn Kì, Trường Tùng Giản, Trương Quân, Dương Ngạn Tuân, Lý Chu, Lưu Xứ Nhượng, Lý Thừa Ước, Trương Hi Sùng, Tương Lý Kim, Trương Đình Uẩn, Mã Toàn Tiết, Hoàng Phủ Ngộ, An Ngạn Uy, Lý Quỳnh, Lưu Cảnh Nham

Tạp truyện đệ tam thập lục - Lô Văn Tiến, Lý Kim Toàn, Dương Tư Quyền, Doãn Huy, Vương Hoằng Chí, Lưu Thẩm Giao, Vương Chu, Cao Hành Chu, Bạch Tái Vinh, An Thúc Thiên

Tạp truyện đệ tam thập thất - Địch Quang Nghiệp, Phùng Huy, Hoàng Phủ Huy, Đường Cảnh Tư, Vương Tiến, Thường Tư, Tôn Phương Gián

Tạp truyện đệ tam thập bát - Vương Tuấn, Vương Ân, Lưu Từ, Vương Hoàn, Chiết Tùng Nguyễn

Tạp truyện đệ tam thập cửu - Chu Thủ Ân, Đổng Chương, Phạm Diên Quang, Lâu Kế Anh, An Trọng Vinh, An Tùng Tiến, Dương Quang Viễn

Tạp truyện đệ tứ thập - Đỗ Trọng Uy, Lý Thủ Trinh, Trương Nhạn Trạch

Tạp truyện đệ tứ thập nhất - Vương Cảnh Sùng, Triệu Tư Oản, Mộ Dung Ngạn Siêu

Tạp truyện đệ tứ thập nhị - Phùng Đạo, Lý Kì, Trịnh Giác, Lý Ngu, Lô Đạo, Tư Không Đĩnh

Tạp truyện đệ tứ thập tam - Lưu Hú, Lô Văn Kỉ, Mã Dận Tôn, Diêu Nghĩ, Lưu Nhạc, Mã Cảo, Thôi Cư Kiệm, Thôi Chuyết, Lý Dịch

Tạp truyện đệ tứ thập tứ - Hòa Ngưng, Triệu Oánh, Phùng Ngọc, Lô Chất, Lã Kì, Tiết Dung, Hà Trạch, Vương Quyền, Sử Khuê, Long Mẫn

Tạp truyện đệ tứ thập ngũ - Lý Tung, Lý Lân, Cổ Vĩ, Đoàn Hi Nghiêu, Trương Doãn, Vương Tùng, Bùi Hạo, Vương Nhân Dụ, Bùi Vũ, Vương Diên, Mã Trọng Tích, Triệu Diên Nghĩa

Khảo

Ti thiên khảo đệ nhất

Ti thiên khảo đệ nhị

Chức phương khảo đệ tam

Thế gia

Ngô thế gia đệ nhất - Ngô

Nam Đường thế gia đệ nhị - Nam Đường

Tiền Thục thế gia đệ tam - Tiền Thục

Hậu Thục thế gia đệ tứ - Hậu Thục

Nam Hán thế gia đệ ngũ - Nam Hán

Sở thế gia đệ lục - Sở

Ngô Việt thế gia khảo đệ thất - Ngô Việt

Mân thế gia đệ bát - Mân

Nam Bình thế gia đệ cửu - Kinh Nam

Đông Hán thế gia đệ thập - Bắc Hán

Thập quốc thế gia niên phổ đệ thập nhất

Phụ lục

  • Quyển 72: Tứ Di phụ lục đệ nhất Khiết Đan
  • Quyển 73: Tứ Di phụ lục đệ nhị Khiết Đan
  • Quyển 74: Tứ Di phụ lục đệ tam Hề, Thổ Dục Hồn, Đạt Đát, Đảng Hạng, Đột Quyết, Thổ Phồn, Hồi Cốt, Vu Điền, Cao Ly, Bột Hải, Tân La, Hắc Thủy Mạt Hạt, Nam Chiếu Man, Tang Ca Man, Côn Minh, Chiêm Thành
  • Quyển 75: Ngũ Đại sử ký tự
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Tấn** hay **Tiền Tấn** (, 907–923) là một chính quyền cát cứ ở khu vực nay thuộc tỉnh Sơn Tây với trung tâm ở Thái Nguyên vào thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Cuộc bao vây Đại sứ quán** **Iran** là một sự kiện chính trị, ngoại giao và khủng bố bắt đầu từ ngày 30 tháng 4 và kết thúc vào ngày 5 tháng 5 năm 1980,
[[Tập tin:五代后梁前期形势图(简).png| ]] **Nhà Hậu Lương** () (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc. Triều đại này do Chu Ôn (còn
"Nhị Tổ điều tâm đồ" của tác giả [[Thạch Khác người Hậu Thục.]] **Hội họa Ngũ đại Thập quốc** (chữ Hán: 五代十國繪畫) chủ yếu kế thừa hội họa triều Đường, đồng thời cũng có sự
**Yên** (燕) là một vương quốc tồn tại ngắn ngủi ở vùng Bắc Kinh và bắc bộ Hà Bắc hiện nay vào đầu thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, thời gian cát cứ là 895
**Triệu** (, ~910-~921) là một nhà nước vào đầu thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, nằm ở trung tâm tỉnh Hà Bắc hiện nay. Tổ tiên của vị Triệu vương
**Tán trật đại thần** (chữ Hán: 散秩大臣), hàm **Tòng nhị phẩm**, là một chức quan thuộc Thị vệ xứ của nhà Thanh. Năm đầu Thuận Trị, triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ.
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Trường Trung học phổ thông chuyên Ngoại ngữ** (tiếng Anh: _Foreign Language Specialized School_; viết tắt: **_PTCNN_**, **_CNN_** hoặc **_FLSS_**) là một trường trung học phổ thông chuyên hệ công lập tại Hà Nội, Việt
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Tấn** (936-947) là một trong năm triều đại,
**Trường Đại học Ngoại ngữ** ( – **VNU-ULIS**), là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.
**Họ Khúc** là dòng họ nắm quyền cai trị Việt Nam đầu thế kỷ X, mở đầu Thời kỳ tự chủ Việt Nam sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Họ Khúc truyền nối làm chức
**Nhị thập tứ sử** (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn. Đây đều
**Tần Cương** (tiếng Trung giản thể: 秦刚, bính âm Hán ngữ: _Qín Gāng_, sinh ngày 19 tháng 3 năm 1966, người Hán) là nhà ngoại giao, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Đại sứ quán Hoa Kỳ tại La Habana** () là cơ quan đại diện ngoại giao của Hoa Kỳ tại Cuba. Ngày 3 tháng 1 năm 1961, Tổng thống Mỹ Dwight D. Eisenhower đã cắt
nhỏ|Tây Sơn Đại Sư **Thanh Hư Đường Tập** (ko: 휴정휴정 _Cheongheo Hyujeong_, zh. 淸虛堂集, 1520-1604), còn có hiệu là **Tây Sơn Đại Sư** (ko. _Seosan Daesa_), là Thiền sư danh tiếng nhất Triều Tiên vào
Nhân dịp Tết cổ truyền Khmer Chol Chnam Thmey 2025, Đại sứ Việt Nam tại Campuchia Nguyễn Minh Vũ đã đến chúc Tết Hội Khmer-Việt Nam tại Campuchia; tập thể bác sĩ, nhân viên Bệnh
Trải qua nhiều năm học hỏi, tích lũy kinh nghiệm đã giúp tôi tự tin hơn trong việc khởi nghiệp, xây dựng thương hiệu của riêng mình. Nền móng đầu tiên cho dự định này
**Tấn công trong quân sự** là hoạt động triển khai lực lượng chiến đấu chiếm lấy lãnh thổ đối phương, dùng mọi vũ khí và phương tiện sẵn có của lực lượng vũ trang tiêu
**Đại sự** (tiếng Phạn: _Mahāvastu_) là một tài liệu của bộ phái Lokottaravāda, được mô tả chính nó như là một tài liệu lịch sử cho các giới luật Phật giáo (_vinaya_). Hơn một nửa
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
Trong ngôn ngữ học và ngữ pháp, một **đại từ** hay **đại danh từ** (tiếng Latin: **_pronomen_**) là một dạng thế thay thế cho một danh từ (hoặc danh ngữ) có hoặc không có từ
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Hy tần Trương thị** (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: _희빈장씨_Heebi Jangssi; 3 tháng 11, 1659 - 7 tháng 11, 1701), còn được phổ biến gọi là **Trương Hy tần** (張禧嬪), **Ngọc Sơn Phủ Đại tần** (玉山府大嬪)
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
thumb|Một phần của bản sao cổ nhất còn tồn tại của _Thế Thuyết Tân Ngữ_, thế kỷ thứ 7-8, hiện nằm ở [[Bảo tàng Quốc Gia Tokyo.]] **Thế Thuyết Tân Ngữ** (), được tổng hợp
**Hậu Tấn Xuất Đế** hay Thiếu Đế **Thạch Trọng Quý** (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn. Ông trị vì từ năm 942 tới năm 946. ## Sơ kỳ Thạch Trọng Quý
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**Lý Di Hưng** (, ?- 20 tháng 10, 967), nguyên danh **Lý Di Ân** (李彝殷), là một quân phiệt người Đảng Hạng vào thời Ngũ Đại Thập Quốc và đầu thời nhà Tống, cai trị
**Canada** là thuộc địa của Tân Pháp, các thuộc địa của Pháp tại Bắc Mỹ trong thời hiện đại. Nó đại khái bao gồm Québec ngày nay và cái gọi là _Pays d'en Haut_, nghĩa
**Tấn Xương** (chữ Hán: 晋昌; ; 1759 - 1828), tự **Tiển Trai** (戬斋), hiệu **Hồng Lê Chủ nhân** (红梨主人), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Thành Đức quân tiết độ sứ** hay **Hằng Dương quân tiết độ sứ**, **Hằng Ký tiết độ sứ**, **Trấn Ký tiết độ sứ** (762 - 930), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung
**Đại Tân sinh** (**_Cenozoic_** ; ), đọc là _sen-o-dô-íc_ có nghĩa là _sự sống mới_ (từ tiếng Hy Lạp: καινός "_kainós_" nghĩa là _mới_ và ζωή "_zōḗ_" nghĩa là _sự sống_); một số sách tiếng
**Lý Di Xương** (, ?- 909/910) là một quân phiệt người Đảng Hạng của triều Hậu Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc. Ông cai quản Định Nan quân từ năm 908 cho đến khi mất
**Cao Quý Hưng** () (858. Khi còn nhỏ, ông là nô bộc cho một phú nhân tại Biện châu. Theo _Cựu Ngũ Đại sử_ và _Tư trị thông giám_, ông là nô bộc của Lý
CẢNH BÁO: LÃO HÓA KHÔNG CHỈ LÀ VẤN ĐỀ CỦA QUÝ CÔ TRUNG NIÊN!!!‼️Bởi thực tế chị em đã bắt đầu chịu sự tấn công của lão hóa từ sau 25 tuổi. 4 nguyên nhân
**U Châu tiết độ sứ** () còn gọi là **U Kế tiết độ sứ**, **Yên Kế tiết độ sứ**, **Phạm Dương tiết độ sứ**, **Lư Long tiết độ sứ** là chức tiết độ sứ được
**Cao Tùng Hối** () (891-1 tháng 12, 948), gọi theo thụy hiệu là **Nam Bình Văn Hiến Vương** (南平文獻王), tên tự **Tuân Thánh** (遵聖), là quân chủ từ năm 929 đến năm 948 của nước
là một nữ diễn viên kiêm nhà biên kịch người Trung Quốc. Cô ghi dấu ấn với vô vàn nhân vật lớn nhỏ ở cả 3 lĩnh vực điện ảnh, truyền hình và kịch nói
**Đại Chính tân tu Đại tạng kinh** (kanji: 大正新脩大蔵経, romaji: _Taishō Shinshū Daizōkyō_), thường gọi tắt **Đại Chính Tạng** (大正藏, _Taishōzō_) hoặc **Taishō Tripiṭaka** trong tiếng Anh, là bộ Đại tạng kinh bằng chữ Hán
:_Không nên nhầm lẫn với Hán ngữ Đại Tự điển_ **Hán ngữ Đại Từ điển** () là bộ từ điển tiếng Trung toàn diện sẵn có nhất hiện nay. Về mặt từ điển học nó
**_Chi Giang tân ngữ_** () là một cuốn sách do Tập Cận Bình viết, lúc đó là Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang với bút danh "Triết Hân" (). Ban đầu tác phẩm này chỉ
Chi nhánh Công ty Cổ phần Nhựa Tân Á Đại Thành: - Địa chỉ: 315 Ấp 1, Xã Hữu Định, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam - Mã số thuế: 0315661606-023 - Hotline:
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu