Nhị thập tứ sử (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn. Đây đều là các bộ sách sử chính thống do các sử quan của các triều đại biên soạn, nên còn được gọi chung là chính sử. Nhị Thập Tứ Sử ghi chép từ nhân vật Hoàng Đế trong truyền thuyết cho đến năm Sùng Trinh thứ 17 (1644) nhà Minh. Toàn bộ có 3213 quyển, ước tính 40 triệu chữ. Phương pháp biên soạn sử dụng thể kỷ truyện. Nó thường được coi là một nguồn dữ liệu chính xác về truyền thống lịch sử và văn hoá Trung Quốc, và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về văn học, nghệ thuật, âm nhạc, khoa học, quân sự, địa lý, dân tộc và nhiều chủ đề khác.
Các cuốn sách trong bộ Nhị thập tứ sử
*Tiền tứ sử (前四史):
Sử ký (史記), do Tư Mã Thiên biên soạn năm 91 TCN.
Hán thư (漢書), do Ban Cố biên soạn năm 82.
Tam quốc chí (三國志), do Trần Thọ biên soạn năm 280.
Hậu Hán thư (後漢書), do Phạm Diệp biên soạn năm 445.
- Tống thư (宋書; Nam triều), do Thẩm Ước biên soạn năm 488.
- Nam Tề thư (齊書; Nam triều), do Tiêu Tử Hiển biên soạn năm 537.
- Ngụy thư (魏書; Bắc triều), do Ngụy Thâu biên soạn năm 554.
- Đường sơ bát sử (唐初八史):
Lương thư (梁書; Nam triều), do Diêu Tư Liêm biên soạn năm 636.
Trần thư (陳書; Nam triều), do Diêu Tư Liêm biên soạn năm 636.
Bắc Tề thư (北齊書; Bắc triều), do Lý Bách Dược biên soạn năm 636.
Bắc Chu thư (北周書; Bắc triều), do Lệnh Hồ Đức Phân biên soạn năm 636.
Tùy thư (隋書), do Ngụy Trưng biên soạn năm 636.
Tấn thư (晉書), do Phòng Huyền Linh biên soạn năm 648.
Nam sử (南史), do Lý Diên Thọ biên soạn năm 659.
Bắc sử (北史), do Lý Diên Thọ biên soạn năm 659.
- Đường thư (唐書), do Lưu Hu biên soạn năm 945.
- Ngũ Đại sử (五代史), do Tiết Cư Chính biên soạn năm 974.
- Tân Ngũ Đại sử (新五代史), do Âu Dương Tu biên soạn năm 1053.
- Tân Đường thư (新唐書), do Âu Dương Tu biên soạn năm 1060.
- Nguyên mạt tam sử (元末三史):
Liêu sử (遼史), do Thoát Thoát (Toktoghan) biên soạn năm 1345.
Kim sử (金史), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345.
** Tống sử (宋史), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345.
- Nguyên sử (元史), do Tống Liêm biên soạn năm 1370.
- Minh sử (明史), do Trương Đình Ngọc biên soạn năm 1739.
Các công trình có tính kế tục
- Sử ký, được Tư Mã Đàm (cha) truyền cho Tư Mã Thiên (con).
- Hán thư, được (cha), Ban Cố (con trưởng) truyền tới Ban Chiêu (con út).
- Lương thư và Trần thư, truyền từ (cha) tới Diêu Tư Liêm (con).
- Bắc Tề thư, truyền từ Lý Đức Lâm (cha) tới Lý Bách Dược (con)
- Nam sử và Bắc sử, truyền từ (cha) tới Lý Diên Thọ (con).
Nhị thập ngũ sử và Nhị thập lục sử
Trung Hoa Dân Quốc thời Viên Thế Khải đã biên soạn Tân Nguyên sử (sửa chữa những sai sót của Nguyên sử) và Thanh sử cảo (ghi chép lịch sử nhà Thanh). Hai mươi tư bộ sử nói trên cùng với Tân Nguyên sử được gọi là Nhị thập ngũ sử, cùng với cả hai bộ sử mới được gọi là Nhị thập lục sử.
Trước khi Tam quốc chí và Hậu Hán thư hoàn thành, ba bộ sử Sử ký, Hán thư và Đông Quán Hán ký đươc gọi là Tam sử.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhị thập tứ sử** (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn. Đây đều
nhỏ|Tượng vua Thuấn minh họa _hiếu cảm động trời_ nhỏ|Một hình vẽ trong Nhị Thập Tứ Hiếu, ấn bản năm 1846 **_Nhị thập tứ hiếu_** (chữ Hán: 二十四孝) là một tác phẩm trong văn học
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Cuộc Thập tự chinh thứ hai** (1145-1149) là chiến dịch lớn thứ hai xuất phát từ châu Âu. Cuộc Thập tự chinh thứ hai được bắt đầu để đáp ứng với sự sụp đổ của
**Cuộc Thập tự chinh năm 1101** là ba chiến dịch riêng biệt được tổ chức vào năm 1100 và 1101 do hậu quả từ thành công của cuộc Thập tự chinh đầu tiên. Cuộc Thập
**Huân chương Chữ thập Tự do** (, viết tắt: _VR_, ) là một trong ba loại huân chương của nước Cộng hòa Phần Lan, được đặt ra lần đầu vào ngày 4 tháng 3 năm
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
[[Jerusalem năm 1099]] **Thập Tự Chinh** (Tiếng Anh: _crusade_) là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo Hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
**Thần kinh nhị thập cảnh** (tiếng Hán: 神京二十景) là tên chùm thơ của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn viết nhằm xếp hạng và vịnh thơ 20 thắng cảnh của đất Huế. ## Cấu trúc và
**Vân Đài nhị thập bát tướng** (chữ Hán: 云台二十八将) là 28 viên đại tướng đã phò tá đắc lực Hán Quang Vũ đế trong quá trình kiến lập nhà Đông Hán. ## Ghi nhớ công
Cuộc **Thập Tự Chinh Nhân Dân** (hoặc **Thập tự chinh của dân chúng**), còn được gọi là Cuộc **Thập tự chinh của người nghèo**, Cuộc **Thập tự chinh Nông dân** là một loạt các cuộc
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|_Cuộc Thập tự chinh trẻ em_, được vẽ bởi [[Gustave Doré]] **Cuộc thập tự chinh của trẻ em** (Tiếng Đức: Kinderkreuzzug, Tiếng Pháp: Croisade des enfants, Tiếng Anh: Children's Crusade), là một cuộc thập tự
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Liêu sử** là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), tổng cộng có 116 quyển kể lại các sự kiện lịch sử từ khi ra
**Kim sử** (chữ Hán: 金史) là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345. Tổng cộng có 135 quyển
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Tất Lặc Tháp Cáp Nhĩ** (, ; ? – 1667), cũng dịch là **Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ** (), họ Bác Nhĩ Tế Cát Đặc, là người đứng đầu Khoa Nhĩ Thấm trong những năm
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**_Tân Nguyên sử_** (chữ Hán: 新元史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Kha Thiệu Mân (1850 – 1933, một thành
**_Hoàng Phi Hồng 2: Nam Nhi Đương Tự Cường_** (tiếng Anh: _Once Upon a Time in China II_; tiếng Trung Quốc: 男兒當自強) là một bộ phim võ thuật Hồng Kông năm 1992 do đạo diễn
**Hiệp sĩ Thập tự** hay **Hiệp sĩ Thánh chiến** (tiếng Ba Lan: Krzyżacy) là một cuốn tiểu thuyết lịch sử năm 1900 được viết bởi nhà văn theo chủ nghĩa thực chứng Ba Lan và
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Nam sử** (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong
**Minh sử** (chữ Hán: 明史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Trương Đình Ngọc thời Thanh viết và biên soạn,
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
thumb|Mạnh Tử, từ cuốn _Myths and Legends of China_, 1922 của E. T. C. Werner|thế= **Mạnh Tử** (chữ Hán: 孟子; bính âm: Mèng Zǐ; 372 TCN – 289 TCN) là triết gia Nho giáo Trung
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
thumb|right|Kiểu dáng tiêu chuẩn của Huân chương Chữ thập Sắt Huân chương **Thập tự Sắt** hay **Chữ thập Sắt** (tiếng Đức: _Eisernes Kreuz_, viết tắt **EK**) là một huân chương quân sự của Vương quốc
nhỏ|Hình nhị thập diện đều Trong hình học, hình **nhị thập diện** là một khối đa diện có 20 mặt. Nhị thập diện có vô số hình không đồng dạng, trong đó có một hình
**Nhị thập bát tổ** (chữ Hán: 二十八祖), hay đầy đủ hơn là **Tây Thiên Nhị thập bát tổ** (chữ Hán: 西天二十八祖), là danh xưng trong Phật giáo Thiền tông nhằm để chỉ 28 vị đại
**Khổng Môn Thập triết** (孔門十哲) là nhóm 10 triết gia lỗi lạc của Nho giáo Trung Quốc thời kỳ đầu, tất cả đều là môn đệ do Khổng Tử trực tiếp truyền dạy, được chia
**Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp** ( và theo , tên mã được Thổ Nhĩ Kỳ đặt là **Chiến dịch Attila**, ) là một cuộc xâm lược quân sự Thổ Nhĩ Kỳ tiến hành ở
"**Nam nhi đương tự cường**" (chữ Hán: 男兒當自強) là bài hát chủ đề của bộ phim "Hoàng Phi Hồng" năm 1991, được chuyển thể từ bài hát cổ "Tướng quân lệnh" (將軍令) của đàn tỳ
**Chúa Giêsu bị đóng đinh trên thập tự giá (thuộc bộ sưu tập Kaufmann)** là một bức họa bằng gỗ được vẽ bởi một nghệ sĩ vô danh, có niên đại từ năm 1340 đến
**Gia Cát Tự** (chữ Hán: 诸葛绪, ? - ?), không rõ tên tự, người huyện Dương Đô, quận Lang Gia (còn tên là Lang Tà) , tướng lĩnh cuối Tào Ngụy, đầu Tây Tấn trong
**Giang Đông lục thập tứ đồn** là một nhóm các thôn làng người Mãn nằm ở tả ngạn (bắc) của sông Amur (Hắc Long Giang), đối diện với Hắc Hà; và nằm trên bờ đông
**Vạn Tu** (, ? – 26), tự **Quân Du**, người Mậu Lăng, Phù Phong, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời và
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,