✨Tao Đàn nhị thập bát tú

Tao Đàn nhị thập bát tú

Tao Đàn nhị thập bát tú (騷壇二十八秀) hoặc Hội thơ Tao Đàn là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495 và duy trì cho đến năm 1497.

Tác phẩm chủ yếu

Trong 2 năm trước đó: Quý Sửu (1493) và Giáp Dần (1494) do thời tiết thuận hòa nên mùa màng tốt tươi, nhân đất nước thanh bình vua Lê Thánh Tông đặt 9 bài thơ ca ngợi chế độ, là: Phong niên, Quân đạo, Thần tiết, Minh lương, Anh hiển, Kỳ khí, Thư thảo, Văn nhânMai hoa. Rồi lập ra Tao Đàn và đưa 9 bài thơ này ra cho các triều thần trong Tao Đàn dựa theo vần luật của chúng mà xướng họa ra tới 250 bài thơ chữ Hán và chữ Nôm ca ngợi triều đại. Các tác phẩm thi ca này tập hợp trong các tập thơ: Hồng Đức Quốc âm thi tập (chữ Nôm) Quỳnh Uyển cửu ca (9 bài thơ nêu trên) Minh lương cẩm tú Văn minh cổ xúy Chinh Tây kỷ hành Cổ tâm bách vịnh *Xuân văn thi tập

Nội dung thi phú chủ yếu của Tao Đàn là mối tình với thiên nhiên, các nhà thơ trong hội vịnh thiên nhiên theo những đề tài nhất định như vịnh bốn mùa, vịnh 12 tháng, vịnh năm canh, vịnh đào nguyên bát cảnh... Ngoài ra thơ của hội Tao Đàn cũng đề cập đến cả tình yêu lứa đôi hay quyền bình đẳng của người phụ nữ trong xã hội, đây là lần đầu tiên đề tài này xuất hiện trong văn học Việt Nam.

Nhìn chung, tác phẩm thơ của hội Tao Đàn rất phong phú và chiếm phần lớn trong các tác phẩm văn học viết nửa sau thế kỷ XV. Tất cả các tác phẩm được chép trong bộ "Thiên nam dư hạ tập" gồm 100 quyển bao gồm đủ các mục như thơ, ca, phú, bình luân, địa chí.

Thành viên Tao Đàn

Như tên gọi "Tao Đàn nhị thập bát tú", hội Tao Đàn có Hoàng đế Lê Thánh Tông cùng 28 vị tiến sĩ, gồm:

  • Lê Thánh Tông, Tao Đàn Đô nguyên suý

Thân Nhân Trung, Đông Các đại học sĩ, làm Tao đàn Phó nguyên suý

Đỗ Nhuận, Đông Các đại học sĩ, làm Tao đàn Phó nguyên suý

Ngô Luân, Đông Các hiệu thư

Ngô Hoán, Đông Các hiệu thư, bảng nhãn khoa thi 1490 (theo ghi chú của viện Nghiên cứu Hán Nôm cho văn bia tiến sĩ số 8 Văn miếu Thăng Long thì là Ngô Hoan (吳驩) tiến sĩ năm 1487)

Lưu Hưng Hiếu (劉興孝), Hàn lâm viện thị độc (Bảng nhãn năm 1481)

Nguyễn Trùng Xác, Hàn lâm viện thị độc

Nguyễn Quang Bật, thị thư (Trạng nguyên năm 1484)

Nguyễn Đức Huấn (阮德訓), thị thư (Bảng nhãn năm 1487)

Vũ Dương, thị thư, (Trạng nguyên năm 1493)

Ngô Thầm, thị thư

Ngô Văn Cảnh (吳文景), thị chế (Hoàng giáp năm 1481)

Phạm Trí Khiêm, thị chế

Lưu Thư Mậu, thị chế (Lưu Thư Ngạn? (tiến sĩ năm 1490))

Nguyễn Tôn Miệt (阮孫蔑), hiệu lý (tiến sĩ năm 1481)

Nguyễn Nhân Bị (阮仁被), hiệu lý (tiến sĩ năm 1481)

Ngô Quyền hiệu lý

Nguyễn Bảo Khuê (阮寶珪), hiệu lý (Hoàng giáp năm 1487)

Bùi Phổ (裴溥), hiệu lý (Hoàng giáp năm 1487)

Dương Trực Nguyên, hiệu lý (tiến sĩ năm 1490)

Chu Hoãn (Chu Hãn), hiệu lý

Phạm Cẩn Trực, kiểm thảo

Nguyễn Ích Tốn,kiểm thảo

Đỗ Thuần Thứ, kiểm thảo (Đỗ Thuần Thông (杜純聰)? (tiến sĩ năm 1487))

Phạm Như Huệ, kiểm thảo

Lưu Dịch, kiểm thảo (tiến sĩ năm 1490)

Đàm Thận Huy, kiểm thảo (tiến sĩ năm 1490)

Phạm Đạo Phú, kiểm thảo (tiến sĩ năm 1490)

Chu Huân, kiểm thảo

Nghi vấn: Có chỗ còn ghi khác như sau: Năm 1494, vua Lê Thánh Tông lập ra Tao đàn, tập hợp 28 vì sao sáng trên bầu trời thơ văn Đại Việt lúc đó như: Lê Thánh Tông, Thân Nhân Trung, Đỗ Nhuận, Quách Đình Bảo, Quách Hữu Nghiêm, Lương Thế Vinh, Lê Hoằng Dục, Nguyễn Đình Mỹ,... cho ra đời nhiều tập thơ: Hồng Đức quốc âm thi tập, Quỳnh uyển cửu ca, Cổ tâm bách vịnh, Xuân văn thi tập,... thì ông là một thành viên tích cực của Tao đàn. Cần xác minh danh sách 28 vị từ Viện Sử học.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
Đây không chỉ là tao đàn thứ 2 trong tiến trình văn học Việt Nam (sau Tao đàn Nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập), mà còn có những dấu ấn
Đây không chỉ là tao đàn thứ 2 trong tiến trình văn học Việt Nam (sau Tao đàn Nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập), mà còn có những dấu ấn
Đây không chỉ là tao đàn thứ 2 trong tiến trình văn học Việt Nam (sau Tao đàn Nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập), mà còn có những dấu ấn
Đây không chỉ là tao đàn thứ 2 trong tiến trình văn học Việt Nam (sau Tao đàn Nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập), mà còn có những dấu ấn
Nơi an nghỉ của Mạc Thiên Tứ, nguyên soái Tao đàn Chiêu Anh Các, trên núi Bình San. **Tao đàn Chiêu Anh Các**, gọi tắt là **Chiêu Anh Các** do Trần Trí Khải tự Hoài
Tết này, mời Bạn và Gia đình ghé thăm quê hương của chúng tôi, vùng đất biên thùy Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), để có những phút giây thưởng ngoạn thắng cảnh, những di tích
Tết này, mời Bạn và Gia đình ghé thăm quê hương của chúng tôi, vùng đất biên thùy Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), để có những phút giây thưởng ngoạn thắng cảnh, những di tích
Tết này, mời Bạn và Gia đình ghé thăm quê hương của chúng tôi, vùng đất biên thùy Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), để có những phút giây thưởng ngoạn thắng cảnh, những di tích
Tết này, mời Bạn và Gia đình ghé thăm quê hương của chúng tôi, vùng đất biên thùy Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), để có những phút giây thưởng ngoạn thắng cảnh, những di tích
Tết này, mời Bạn và Gia đình ghé thăm quê hương của chúng tôi, vùng đất biên thùy Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), để có những phút giây thưởng ngoạn thắng cảnh, những di tích
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Cảnh Đan** (chữ Hán: 景丹, ? - 26), tên tự là **Tôn Khanh**, người Lịch Dương, Phùng Dực, là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát
**Nguyễn Quang Bật** (chữ Hán: 阮光弼; 1463–1505) tên thật Nguyễn Quang Hiếu, là người đỗ trạng nguyên năm 1484 dưới triều vua Lê Thánh Tông. ## Tiểu sử Ông là người huyện Gia Bình, tỉnh
[[Bia tiến sĩ khoa thi nho học năm Nhâm Tuất (1443) niên hiệu Đại Bảo thứ 3, là bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam.|phải]] **Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long**, hay **bia
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
**Thân Nhân Trung** (, sống vào thế kỷ 15), tự **Hậu Phủ** (), là một danh sĩ Việt Nam, đứng địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh
**Ngô Chi Lan** (吳芝蘭; 1434 - 1497), biểu tự là **Quỳnh Hương** (瓊香), thường được gọi là **Kim Hoa nữ học sĩ** (金華女學士) hoặc **Phù Gia nữ học sĩ** (苻家女學士), là một nữ sĩ dưới
**Đặng Vũ** (, 2 - 58), tên tự là **Trọng Hoa**, người Tân Dã, Nam Dương, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, đứng đầu Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Từ
**Nguyễn Toàn An** (1449 hoặc 1450-?) hay còn gọi là **Nguyễn An** hay **Nguyễn Kim An** là nhà Nho học người Việt Nam. Quê ông ở xã Thời Cử, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương,
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Phi Đồng** (chữ Hán: 邳彤, ? – 30), tự Vĩ Quân, người Tín Đô , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. Ông được dân
**Nhâm Quang** (, ? – 29), tự Bá Khanh, người Uyển, Nam Dương , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời và
**Lục bộ** hay **sáu bộ** là thuật ngữ chỉ sáu cơ quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình quân chủ Á Đông (hoàn chỉnh nhất ở thời Lê sơ, vua Lê Thánh
**Kiên Đàm** (, ?—50) tự Tử Cấp hay Tử Bì (theo Đông Quan Hán ký), người Tương Thành, Dĩnh Xuyên , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị
**Quách Đình Bảo** (1434–1508) là một chính trị gia thời vua Lê Thánh Tông. Theo Lịch triều hiến chương loại chí, ông là một trong 18 vị quan phò tá có công lao và tài
**Dương Trực Nguyên** (1468-1509) là danh thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là thành viên hội Tao đàn Nhị thập bát Tú. ## Sự nghiệp Dương Trực Nguyên người làng Thượng
nhỏ|phải|Họ Dương (楊) viết bằng [[chữ Hán]] **Dương** (楊, 陽 hay 羊) là họ người Á Đông. Họ Dương 楊 phổ biến thứ 6 tại Trung Quốc. Họ này cũng tương đối phổ biến tại
**Ngô Hoán** (chữ Hán: 吳煥, 1460-1522, nhưng có sách chép ông mất năm 1528), là một vị quan của nhà Lê sơ, làm quan trải qua các triều từ Lê Thánh Tông tới Lê Chiêu
**Trần Quang Triều** (chữ Hán: 陳光朝, 1287 -1325) còn có tên là **Nguyên Đào**, biệt hiệu là **Cúc Đường chủ nhân** (菊塘主人) và **Vô Sơn Ông** (无山翁), là một nhà chính trị, tôn thất hoàng
**Nguyễn Đức Huấn** (chữ Hán: 阮德訓; 1452 - ?) là một danh sĩ và đại thần thời Lê sơ. Ông đỗ Bảng nhãn khoa Đinh Mùi (1487), làm quan đến bậc Thượng thư và là
**Vũ Dương** (chữ Hán: 武暘, 1472 - ?), có sách chép là **Vũ Tích**, người làng Man Nhuế, huyện Thanh Lâm, thừa tuyên Hải Dương (nay thuộc thôn Mạn Nhuế, thị trấn Nam Sách (xã
**_Hồng Đức quốc âm thi tập_** (chữ Nôm: 洪德國音詩集) là một tuyển tập thơ chữ Nôm thường được cho là sáng tác bởi vua Lê Thánh Tông (1442-1497) cùng với các thành viên của nhóm
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Tào Tuyết Cần** (1715一1763), tên thật là **Tào Triêm** (曹霑), tự là **Mộng Nguyễn** (梦阮), hiệu là **Tuyết Cần**, **Cần Phố**, **Cần Khê**, là một tiểu thuyết gia người Trung Quốc, tác giả của cuốn
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
Canxi Aquamin từ tảo biển đỏ tự nhiênKết hợp Vitamin D3 và Vitamin K2: Hấp thu nhiều hơn, phân bố chính xác Canxi vào các tổ chức cần thiết như xương, máuAn toàn, dễ hấp
**Đàn nguyệt** (, Hán Việt: nguyệt cầm) - là nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là **đờn kìm**. Loại đàn này có
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
thumb|Nhạc công chơi đàn tỳ bà trong một buổi hoà nhạc ở Quảng Châu. **Đàn tỳ bà** (chữ Hán: 琵琶; bính âm: pípá, romaji: biwa, tiếng Hàn: bipa) là một nhạc cụ dây gảy của
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt