thumb|right|Kiểu dáng tiêu chuẩn của Huân chương Chữ thập Sắt
Huân chương Thập tự Sắt hay Chữ thập Sắt (tiếng Đức: Eisernes Kreuz, viết tắt EK) là một huân chương quân sự của Vương quốc Phổ, được sau đó là Đế quốc Đức (1871–1918) và Đức Quốc xã (1933–1945) kế thừa. Được lập ra lần đầu tiên bởi Quốc vương Phổ Friedrich Wilhelm III vào ngày 10 tháng 3 năm 1813 trong các cuộc chiến tranh của Napoléon. Phiên bản Chữ thập Sắt đầu tiên này thường được biết là phiên bản EK 1813 và người đầu tiên được nhận huân chương này là Vương hậu Luise, vốn đã qua đời trước đó 3 năm.
Các phiên bản sau của Chữ thập Sắt được tạo ra để trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong Chiến tranh Pháp-Phổ (EK 1870), Thế chiến thứ nhất (EK 1914) và Thế chiến thứ hai (EK 1939). Thông thường Chữ thập Sắt chỉ được trao cho giới quân sự, dù vẫn có những trường hợp được trao cho dân thường có thực hiện các nhiệm vụ quân sự như nữ phi công Hanna Reitsch được khen thưởng vì đã can đảm bay thử máy bay của Không quân Đức trong Thế chiến thứ hai.
Kiểu mẫu
Huân chương Chữ thập Sắt có hình dạng chữ thập, nền đen, viền trắng hoặc bạc, bốn nhánh dần to ra, đầu nhánh tạo thành hai mũi nhọn, do nhà thiết kế Karl Friedrich Schinkel phác họa dựa trên ý tưởng của Friedrich Wilhelm, lấy cảm hứng từ huy hiệu thập tự của các hiệp sĩ Teuton thế kỷ 13.
nhỏ|phải|Chữ thập Sắt được nghệ thuật hóa, huy hiệu của [[Quân đội Đức|Bundeswehr]]
Khi Đế quốc Đức được thành lập năm 1871, quân đội Đức thống nhất dùng biểu tượng Chữ thập Đen (__) của Quân đội Phổ làm biểu tượng chung cho đến tận năm 1918. Năm 1956, biểu tượng Chữ thập Đen một lần nữa được sử dụng làm biểu tượng của Bundeswehr, lực lượng vũ trang hiện đại của Tây Đức và sau đó là của nước Đức thống nhất.
Hình:Eisernes Kreuz 2.Klasse 1813.jpg|Chữ thập Sắt 1813
Hình:IC1870.jpg|Chữ thập Sắt 1870
Hình:Iron Cross - 2nd Class.jpg|Chữ thập Sắt 1939
Dải đeo của các phiên bản EK 1813, EK 1870 và EK 1914 có dạng băng vải nền đen với hai sọc trắng nhỏ hai bên (theo quốc sắc của nước Phổ). Huân chương trao cho dân sự thì băng vải có màu ngược lại, nền trắng sọc đen. Phiên bản EK 1939 là đen/trắng/đỏ/trắng/đen. Riêng bậc Đại thập tự vẫn giữ như các phiên bản trước.
Trên nhánh dưới của Chữ thập Sắt có in năm đánh dấu thời kỳ lịch sử, ví dụ: "1914" cho Thế chiến thứ nhất, "1939" cho Thế chiến thứ hai. Bên mặt trái của Chữ thập Sắt thường có in năm "1813" để đánh dấu loại huy chương danh dự này có từ năm này. Ngoài ra, vùng trung tâm EK 1813 có chữ FW tượng trưng cho Friedrich Wilhelm. Các phiên bản EK 1870 và EK 1914 là chữ W tượng trưng cho Wilhelm I và Wilhelm II. Riêng phiên bản EK 1939 thì có hình chữ Vạn.
Hình thành
Khi Napoléon tiến đánh nước Phổ, Quốc vương Friedrich Wilhelm III đào vong đến vùng Breslau chưa bị chiếm đóng. Tại đây, vào ngày 17 tháng 3 năm 1813, ông đã thành lập một bậc huân chương Chữ thập Sắt, dành trao tặng cho các binh sĩ, sĩ quan Phổ có thành tích xuất sắc trong cuộc chiến tranh chống Napoléon xâm lược. Điều đặc biệt của Chữ thập Sắt là nó được trao mà không phân biệt cấp bậc. Bản chất bình đẳng của Chữ thập Sắt trái ngược với truyền thống huân chương quân sự của nhiều nước châu Âu thời bấy giờ, kể cả Phổ, vốn được trao theo cấp bậc. Tuy vậy, sĩ quan và hạ sĩ quan vẫn có nhiều khả năng được trao Chữ thập Sắt hơn là các binh sĩ.
Mặc dù được thành lập ngày 17 tháng 3, nhưng Chữ thập Sắt được truy phong cho Vương hậu Louise vào ngày 10 tháng 3, nhân dịp sinh nhật của bà. Chữ thập Sắt sau đó được phân thành hạng Nhất (Eisernes Kreuz 1. Klasse, hay EKI) và hạng Nhì (Eisernes Kreuz 2. Klasse, hay EKII). Để được trao Chữ thập Sắt hạng Nhất, người lính phải có Chữ thập Sắt hạng Nhì trước đó, dù đôi khi cả hai cũng thể được trao cùng lúc. Người đầu tiên được nhận Chữ thập Sắt (hạng Nhì) là tướng Karl August Ferdinand von Borcke vào ngày 21 tháng 4 năm 1813. Sáu tháng sau, ông được trao Chữ thập Sắt (hạng Nhất) do thành tích xuất sắc trong Trận Leipzig.
Hạng bậc cao hơn Chữ thập Sắt hạng Nhất là Huân chương Đại thập tự của Chữ thập Sắt (Großkreuz des Eisernen Kreuzes), thường được gọi tắt là huân chương Đại thập tự (Großkreuz). Hạng này dành trao tặng cho những tướng lĩnh chỉ huy có thành tích xuất sắc. Đối với vị thống soái xuất sắc nhất sẽ được thăng lên một hạng gọi là Huân chương Ngôi sao Đại thập tự của Chữ thập Sắt (Stern zum Großkreuz des Eisernen Kreuzes). Huân chương này còn được gọi là huân chương Ngôi sao Blücher (Blücherstern) do người đầu tiên được nhận huân chương này là Thống chế Gebhard Leberecht von Blücher.
Năm 1939, Đức Quốc xã tái lập huân chương Chữ thập Sắt. Một hạng bậc trung gian giữa Chữ thập Sắt hạng Nhất và Đại thập tự là bậc Chữ thập Hiệp sĩ của Chữ thập Sắt (Ritterkreuz des Eisernen Kreuzes). Bậc này nhằm thay thế cho huân chương cao quý Pour le Mérite của Phổ.
Trong Chữ thập Hiệp sĩ còn phân thành nhiều bậc nhỏ được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:
- Chữ thập Hiệp sĩ (Ritterkreuz)
- Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi (Ritterkreuz mit Eichenlaub)
- Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi và Thanh kiếm (Ritterkreuz mit Eichenlaub und Schwertern)
- Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương (Ritterkreuz mit Eichenlaub, Schwertern und Brillanten)
- Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi Vàng, Thanh kiếm và Kim cương (Ritterkreuz mit Goldenem Eichenlaub, Schwertern und Brillanten)
Một số nhân vật nổi bật
Sau Bắc Đẩu bội tinh, Chữ thập Sắt là huân chương danh dự thứ hai tại châu Âu được trao mà không có sự phân biệt về cấp bậc và địa vị, góp phần rất lớn vào sự phổ biến của nó. Tuy nhiên, cũng chính vì số lượng "đông đảo" mà giá trị của Chữ thập Sắt kém đi rất nhiều. Riêng trong 2 cuộc thế chiến, hàng triệu Chữ thập Sắt hạng Nhì và hạng Nhất đã được trao tặng (riêng các bậc Chữ thập Hiệp sĩ và Đại thập tự thì hiếm hơn nhiều). Sau đây là một số nhân vật từ được trao tại Chữ thập Sắt.
Chữ thập Sắt I&II
- Karl August Ferdinand von Borcke EK 1813, Trung tướng Phổ, quân nhân đầu tiên được trao tặng Chữ thập Sắt.
- Adolf Hitler, EK 1914, Hạ sĩ, về sau là Quốc trưởng Đức Quốc xã
Đại thập tự
- Gebhard Leberecht von Blücher, EK 1813, Thống chế Phổ, Ngôi sao Đại thập tự
- Karl XIV Johan của Thụy Điển, EK 1813, Quốc vương Thụy Điển, cựu Thống chế Pháp.
- Albert I của Sachsen, EK 1870, Quốc vương Sachsen
- Friedrich Wilhelm của Phổ, EK 1870, Thái tử Phổ, Thống chế Phổ, sau là Hoàng đế Friedrich III của Đức
- Helmuth Karl Bernhard von Moltke, EK 1870, Thống chế Phổ, Tổng Tham mưu trưởng quân đội Phổ–Đức
- Wilhelm I, EK 1870, Hoàng đế Đức, Quốc vương Phổ, Đại tướng Bộ binh mang hàm Thống chế Phổ.
- Paul von Hindenburg, EK 1914, Thống chế Đức, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Đế quốc Đức, Ngôi sao Đại thập tự
- Erich Ludendorff, EK 1914, Thượng tướng Bộ binh, Phó tổng tham mưu trưởng thứ nhất Quân đội Đế quốc Đức
- Leopold của Bayern, EK 1914, Vương tử Bayern, Thống chế Đức, Tổng tư lệnh Mặt trận phía Đông của Đức
- Hermann Göring, EK 1939, Thống chế Đế chế Đức, Tổng tư lệnh Không quân.
Chữ thập Hiệp sĩ
- Hans-Ulrich Rudel, EK 1939, Đại tá Không quân, người duy nhất được trao Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi Vàng, Thanh kiếm và Kim cương.
- Erwin Rommel, EK 1939, Thống chế Lục quân, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
- Walter Model, EK 1939, Thống chế Lục quân, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
- Albert Kesselring, EK 1939, Thống chế Không quân, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
- Wolfgang Lüth, EK 1939, Đại tá Hải quân, Thuyền trưởng tàu ngầm U-181, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
- Albrecht Brandi, EK 1939, Trung tá Hải quân, Thuyền trưởng tàu ngầm U-967, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
- Erich Hartmann, EK 1939, Trung tá Không quân, người đạt thành tích cao nhất lịch sử không chiến, Chữ thập Hiệp sĩ với Nhành sồi, Thanh kiếm và Kim cương.
Hình ảnh
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Kiểu dáng tiêu chuẩn của Huân chương Chữ thập Sắt Huân chương **Thập tự Sắt** hay **Chữ thập Sắt** (tiếng Đức: _Eisernes Kreuz_, viết tắt **EK**) là một huân chương quân sự của Vương quốc
Cuộc **Thập Tự Chinh Nhân Dân** (hoặc **Thập tự chinh của dân chúng**), còn được gọi là Cuộc **Thập tự chinh của người nghèo**, Cuộc **Thập tự chinh Nông dân** là một loạt các cuộc
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ IX**, đôi khi còn được tính gộp vào cuộc Thập tự chinh lần thứ tám, Thường được coi là chiến dịch lớn cuối cùng thời trung cổ đến vùng
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
[[Jerusalem năm 1099]] **Thập Tự Chinh** (Tiếng Anh: _crusade_) là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo Hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ tư** (1202–1204) ban đầu được dự định là để chinh phục người Hồi giáo và kiểm soát Jerusalem bằng cách tiến hành một cuộc xâm lược vào Ai Cập.
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ năm** (1213-1221) là một cố gắng nhằm giành lại Jerusalem và phần còn lại của Đất Thánh bằng cách chinh phạt Triều đình Ayyubid hùng mạnh của Ai Cập.
Chòm sao **Nam Thập Tự** (南十字) (hay **Nam Tào**, **Chữ Thập Phương Nam**, **Nam Thập**, tiếng Latinh: **Crux**, ngược lại với Bắc Thập hay Thiên Nga) gồm 4 ngôi sao khá sáng xếp thành hình
nhỏ|_Cuộc Thập tự chinh trẻ em_, được vẽ bởi [[Gustave Doré]] **Cuộc thập tự chinh của trẻ em** (Tiếng Đức: Kinderkreuzzug, Tiếng Pháp: Croisade des enfants, Tiếng Anh: Children's Crusade), là một cuộc thập tự
**Cuộc Thập tự chinh năm 1101** là ba chiến dịch riêng biệt được tổ chức vào năm 1100 và 1101 do hậu quả từ thành công của cuộc Thập tự chinh đầu tiên. Cuộc Thập
Các **vụ tấn công tự sát ở Iraq ngày 23 tháng 4 năm 2009** là hai vụ tấn công cảm tử riêng rẽ xảy ra tại Bagdad và Muqdadiya, Iraq. Hai kẻ đánh bom tự
**_Khu rừng tự sát_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Forest_**) là một bộ phim kinh dị siêu nhiên của Mỹ năm 2016, được đạo diễn bởi Jason Zada và biên kịch bởi Ben Ketai, Nick
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|Before 18 years old Bruce Lee **_Tháp Tử vong_** (Tower of Death) còn được biết đến với cái tên khác là _Tử vong du hí 2_ hoặc _Trò chơi tử vong 2_ (Game of Death
thumb|Vụ thảm sát người Do Thái của [[Metz trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất, bởi Auguste Migette]] thumb|El Malé Rahamim – Thần cầu nguyện cho các cộng đồng bị sát hại, trong cuốn sách
**Walther Franz Georg Bronsart von Schellendorff** (21 tháng 12 năm 1833, tại Danzig – 13 tháng 12 năm 1914, tại Gut Marienhof, Amt Güstrow, Mecklenburg), Tiến sĩ Luật danh dự, là một Thượng tướng Bộ
**Karl Freiherr von Plettenberg** (18 tháng 12 năm 1852 tại Neuhaus – 10 tháng 2 năm 1938 tại Bückeburg) là một sĩ quan quân đội Phổ, và sau này là Thượng tướng Bộ binh trong
**Tháp quan sát Wielka Sowa** là một tháp quan sát được xây dựng trên đỉnh của dãy núi Góry Sowie (cao 1015 m so với mực nước biển), nằm phía tây nam của Ba Lan,
**Moritz Ferdinand Freiherr von Bissing** (30 tháng 1 năm 1844 tại Thượng Bellmannsdorf, hạt Lauban, tỉnh Schlesien – 18 tháng 4 năm 1917 tại Trois Fontaines ở Bỉ), được phong hàm Nam tước Phổ vào
phải|nhỏ|Tướng Gustav von Stiehle **Friedrich Wilhelm Gustav Stiehle**, sau năm 1863 là **von Stiehle** (14 tháng 8 năm 1823 tại Erfurt – 15 tháng 11 năm 1899 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội
**Tháp Dubai Creek** (tiếng Ả Rập: **برج خور دبي**) là một tháp quan sát sắp được xây dựng tại Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, với chi phí sơ bộ là 3,67
**Juan Pujol García** (; 14 tháng 2 năm 1912 – 10 tháng 10 năm 1988), còn được gọi là **Joan Pujol i García** (), là một điệp viên hai mang người Tây Ban Nha làm
**Hermann Christian Wilhelm von Strantz ** (13 tháng 2 năm 1853 tại Nakel an der Netze – 3 tháng 11 năm 1936 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, từng tham chiến trong
phải|Huân chương Thập tự Hải quân trao lần đầu tiên vào năm 1917 **Huân chương Thập tự Hải quân** là huân chương cao cấp thứ hai của quân đội, trao cho những hành động dũng
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
Ngày 12 tháng 12 năm 2023, nhóm nổi dậy Hồi giáo Tehreek-e-Jihad Pakistan đã tấn công một sở cảnh sát ở Daraban, huyện Dera Ismail Khan, Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan, làm ít nhất 23 người thiệt
**Hiệp sĩ Thập tự** hay **Hiệp sĩ Thánh chiến** (tiếng Ba Lan: Krzyżacy) là một cuốn tiểu thuyết lịch sử năm 1900 được viết bởi nhà văn theo chủ nghĩa thực chứng Ba Lan và
**Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel** (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19. Manteuffel đã tham gia chỉ huy
thumb|Ảnh chụp Tháp quan sát UFO **Tháp quan sát UFO** (tiếng Anh: _UFO Watchtower_) là đài quan sát và khu cắm trại ở phía bắc Hooper, Colorado nước Mỹ. Tòa tháp này có tầm nhìn
**Giang Đông lục thập tứ đồn** là một nhóm các thôn làng người Mãn nằm ở tả ngạn (bắc) của sông Amur (Hắc Long Giang), đối diện với Hắc Hà; và nằm trên bờ đông
**Martin Wilhelm Remus von Woyrsch** (4 tháng 2 năm 1847 – 6 tháng 8 năm 1920) là một Thống chế của Phổ đã từng tham chiến trong các cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, Chiến tranh Pháp-Đức
phải|Không ảnh định vị hai tòa nhà Norris và West Ambler Johnston. **Thảm sát Đại học Bách khoa Virginia**, còn gọi là **Thảm sát Virginia Tech**, là một vụ bắn giết trong trường học gồm
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
**Eduard Kuno von der Goltz** (còn được viết là _Cuno_) (2 tháng 2 năm 1817 tại Wilhelmstal – 29 tháng 10 năm 1897 tại Eisbergen ở Minden) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ
**Leopold Maximilian Joseph Maria Arnulf, Vương tử của Bayern** (9 tháng 2 năm 1846 – 28 tháng 9 năm 1930), sinh ra tại München, là con trai của Vương tử Nhiếp chính Luitpold von Bayern
**Klemens Wilhelm Jacob Meckel** (28 tháng 3 năm 1842 – 5 tháng 7 năm 1905) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, từng tham gia Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871)., Meckel đã gạt bỏ
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
✅ Thông tin sản phẩmTên tiếng Anh: GOLD CROSS YELLOW OILTên tiếng Thái: น้ำมันเหลือง ตราโกลด์ครอสThương hiệu: GOLD CROSSNPP: OTOPXuất xứ: Thái LanThể tích: 15mlHạn sử dụng: 5 nămQuy cách: Lốc 6 chai✅ Thành phầnRã Hương
**Ga Thập Tứ Trương** là ga trên Tuyến vòng thuộc Hệ thống đường sắt đô thị Đài Bắc. Nhà ga mở cửa vào ngày 31 tháng 1 năm 2020. Nó nằm ở Tân Điếm, Tân
Cuộc Thập tự chinh thứ nhất là một trong những sự kiện được biết tới, đề cập nhiều nhất trong lịch sử. Câu chuyện những hiệp sĩ cầm vũ khí và xẻ ngang châu Âu
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
**August Karl von Goeben** (hay còn viết là **Göben**) (1816-1880) là một tướng lĩnh trong quân đội Đế quốc Đức, người có nguồn gốc từ xứ Hanover. Ông được nhìn nhận là một trong những
**Friedrich von Scholtz** (24 tháng 3 năm 1851 tại Flensburg – 30 tháng 4 năm 1927 tại Ballenstedt) là một tướng lĩnh quân đội Đức, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức. Trong Chiến
[[Thống chế Đức|Thống chế Friedrich von Wrangel]] phải|nhỏ|Friedrich Graf von Wrangel. Tranh chân dung của [[Adolph Menzel, năm 1865.]] **Friedrich Heinrich Ernst Graf von Wrangel** (13 tháng 4 năm 1784 tại Stettin, Pommern – 2
phải|nhỏ|Johann von Zwehl **Johann (Hans) von Zwehl** (27 tháng 7 năm 1851 tại Osterode am Harz – 28 tháng 5 năm 1926 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến
**Albert von Memerty** (8 tháng 12 năm 1814 – 24 tháng 1 năm 1896) là một tướng lĩnh trong quân đội của Vương quốc Phổ và Đế quốc Đức. Memerty sinh ra tại Damsdorf gần
phải|nhỏ|Gia huy của Gia đình von Prittwitz und Gaffron **Karl Heinrich Hans Wenzel von Prittwitz und Gaffron** (5 tháng 12 năm 1833 tại Berlin – 27 tháng 12 năm 1890 tại Görlitz) là một Thiếu
**Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen_; tiếng Anh: _Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia_) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử