✨Khổng Môn Thập triết
Khổng Môn Thập triết (孔門十哲) là nhóm 10 triết gia lỗi lạc của Nho giáo Trung Quốc thời kỳ đầu, tất cả đều là môn đệ do Khổng Tử trực tiếp truyền dạy, được chia thành 4 nhóm nhỏ: "đức hạnh", "ngôn ngữ", "chính sự" và "văn học", do đó còn có tên gọi khác là Tứ Khoa Thập triết (四科十哲).
Mười triết gia được lưu danh và phân loại dựa theo nội dung trong thiên "Tiên tiến" của Luận Ngữ: "Khổng tử nói: Những người cùng theo ta sang nước Trần, nước Sái nay không còn ở bên ta nữa. Về đức hạnh tốt có: Nhan Hồi, Mẫn Tử Khiên, Nhiễm Bá Ngưu, Trọng Cung. Khéo ăn nói giao tiếp có: Tử Ngã, Tử Cống. Giỏi chính trị có: Nhiễm Cầu, Tử Lộ. Tài văn học có: Tử Du, Tử Hạ." (子曰:"从我於陈、蔡者,皆不及门也。德行:颜渊、闵子骞,冉伯牛,仲弓。言语:宰我,子贡。政事:冉有,季路。文学:子游、子夏。)
Đức hạnh
- Nhan Hồi (顏回, 521?–481 TCN), tự Tử Uyên, còn gọi là Nhan Uyên, hậu thế truy tặng là "Duyện công", người nước Lỗ. Ông là cao đồ của Khổng Tử, đứng đầu hàng Tứ Phối. Người sau xưng là Phục Thánh Nhan Uyên. Nhan Uyên theo Khổng Tử từ năm 16, 17 tuổi, từng chia sẻ hoạn nạn với Ngài ở Khuông, Trần, Sái. Nhà nghèo nhưng an bần, lạc đạo, hiếu học, giữ đức khiêm cung , kính trọng thày như cha của mình vậy. Nhan Uyên ý hợp tâm đầu với Khổng Tử, biết lẽ xuất xử hành tàng như Ngài, khi học thích hỏi về đức nhân, về trị quốc, một lòng tu đạo tiến đức. Ông mất năm 481 khi mới hơn 30 tuổi, Khổng Tử nghĩ rằng Nhan Uyên là người kế tục sự nghiệp truyền đạo Nhân của mình mà nay mất đi nên thất vọng rất lớn .
- Mẫn Tổn (闵损, 536-487 TCN), tự Tử Khiên, hậu thế truy tặng là "Bí hầu", người nước Lỗ. Ông là người đại hiếu (có tích trong Nhị Thập Tứ Hiếu). Không ưa quyền thế, xa hoa, ưa đạo hạnh, ẩn dật. Dáng điệu thư thái, ngôn từ đoan chính .
- Nhiễm Canh (冉耕, 544 TCN-?), tự Bá Ngưu, hậu thế truy tặng là "Vận hầu", "Đông Bình công" rồi "Vận công", người nước Lỗ. Đạo đức như Mẫn Tử, Nhan Uyên, Trọng Cung. Sau bị bệnh hiểm nghèo mà mất.
- Nhiễm Ung (冉雍, 522-?), tự Trọng Cung, hậu thế truy tặng là "Tiết hầu", người nước Lỗ. Ông là người có đức hạnh, vì người cha không ra gì nên không được bổ dụng. Khổng Tử an ủi ông, cho rằng ông cũng như "Con bê là con của bò lang lông đỏ hai sừng cân đối. Người ta cho là mẹ nó lang nên không dùng nó làm vật tế. Thần núi thần sông có nỡ bỏ rơi nó đâu?" , là người "có thể ngồi quay mặt hướng nam" . Sau ông ra làm quan với nhà họ Qúy. Trọng Cung hay hỏi về nhân, về sùng đức, chính trị.
Ngôn ngữ (ăn nói giao tiếp)
- Tể Dư (宰予 ?-482), tự Tử Ngã, hậu thế truy tặng là "Tề hầu", người nước Lỗ. Ông có tài biện bác, có khiếu chính trị, chủ trương "nhân" là liều chết cứu người, chỉ nên để tang cha mẹ một năm thôi. Sau Tử Ngã làm quan ở nước Tề, chết năm 482 trong loạn Điền Hằng.
- Đoan Mộc Tứ (端木賜, 520–456 TCN), tự Tử Cống, hậu thế truy tặng là "Lê hầu", người nước Vệ. Ông có tài biện bác, có khiếu chính trị, Khổng Tử cho rằng ông "có tài năng, làm quan chắc sẽ thuận lợi thôi. (Tài dã đạt, ư tòng chính hồ hà hữu)". Tử Cống có một thời gian ra làm quan cho nước Lỗ, ông là môn đồ thân cận nhất của Khổng Tử, được Khổng Tử tâm sự, đàm đạo cùng về sĩ, về đạo của người quân tử, về các nhân vật tiếng tăm, về chính trị, về đối nhân xử thế và luân lý. Ông tự nhận mình thua Nhan Hồi, mới chỉ được truyền nhân đạo chứ chưa được truyền thiên đạo. Khi Khổng Tử quy thiên, Tử Cống cư tang thày 6 năm.
Chính sự
- Nhiễm Cầu (冉求, 522TCN-?), tự Tử Hữu nên còn được gọi là Nhiễm Hữu, hậu thế truy tặng là "Từ hầu", người nước Lỗ. Ông được nhận xét là người có tài chính trị . Nhiễm Hữu có vẻ người đoan chính, nhưng tính tình lại nhút nhát, cho rằng sức mình không theo nổi đạo Khổng.
- Trọng Do (仲由, 542 - 480TCN), tự Tử Lộ, hậu thế truy tặng là "Vệ hầu", người nước Lỗ. Cũng như Mẫn Tử Khiên, ông là người đại hiếu, thường đi đội gạo đường xa hàng trăm dặm về nuôi cha mẹ, sau này khi đã quan cao lộc hậu thường than phiền là không còn cha mẹ để được phụng dưỡng như xưa nên Khổng Tử khen ông là người chí hiếu. Tử Lộ tính tình cương trực, nóng nảy, thô lỗ, không biết quyền biến nhưng là người rộng rãi, có khả năng xử án quyết đoán đúng sai. Trong số học trò của Khổng Tử cũng chỉ có ông dám phê bình hoặc can gián Khổng Tử. Tử Lộ cũng là người thích lễ nghi, hình thức, lo thờ phụng quỷ thần, thích cầm quân. Ông là người theo Khổng Tử rất sớm và cùng đồng cam cộng khổ với Khổng Tử trên đường lưu lạc. Khổng Tử cho rằng, tính Tử Lộ cương quyết, nóng nảy xung đột, tuy có thể ra làm quan nhưng chỉ có thể làm gia thần, không thể làm đại phu, bởi học vấn của ông mới chỉ lên tới "nhà", chưa vào tới "phòng" còn sợ rằng với tính cách ấy, Tử Lộ có thể nhận lấy cái chết bất đắc kỳ tử . Sau này Tử Lộ làm quan tể ấp Bồ nước Vệ, gia thần của đại phu Khổng Khôi, rồi chết năm 480 TCN trong chính biến giành ngôi quân chủ nước Vệ giữa hai cha con Vệ Trang Công và Vệ Xuất Công. Khổng Tử nhận tin, thương xót ông như con mình.
Văn học
- Ngôn Yển (言偃, 506TCN-443TCN), tự Tử Du, hậu thế truy tặng là "Ngô hầu", người nước Ngô. Ông là người ưa văn học, nho phong, chủ trương không nên đàn hặc người trên, chỉ trích bè bạn nhiều. Tử Du Làm quan Tể ấp Võ Thành, đem nhạc dạy dân.
- Bốc Thương (卜商, 507 TCN -?), tự Tử Hạ, hậu thế truy tặng là "Ngụy hầu", người nước Vệ. Ông là người ưa văn học nhưng chưa đạt đạo Trung Dung. Khổng Tử khuyên ông nên sống cao thượng và dạy về hiếu, sau có mở trường dạy học. Ông chủ trương tuần tự nhi tiến (tiến hành theo đúng một trình tự nhất định), con người phải hướng lên trên, phải có tâm thành, không nên quá ưa hào nhoáng và quân tử không nên mất thì giờ vào những việc nhỏ. Đã học, phải chuyên tâm, phải học cho súc tích, sâu rộng, nên chọn những người hay mà giao tiếp.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khổng Môn Thập triết** (孔門十哲) là nhóm 10 triết gia lỗi lạc của Nho giáo Trung Quốc thời kỳ đầu, tất cả đều là môn đệ do Khổng Tử trực tiếp truyền dạy, được chia
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Nhiễm Canh** (冉耕, 544 TCN-?), tự **Bá Ngưu** (伯牛), là một trong những học trò của Khổng Tử lưu danh trong Luận Ngữ, đồng thời cùng với Nhan Hồi (颜回), Mẫn Tổn (闵损), Nhiễm Ung
**Nhiễm Ung** (冉雍, 522-?), tự **Trọng Cung** (仲弓), người nước Lỗ, là một trong những học trò của Khổng Tử lưu danh trong Tứ thư, Luận Ngữ, đồng thời cùng với Nhan Hồi (颜回), Mẫn
**Nhiễm Cầu** (冉求, 522TCN-?), tự **Tử Hữu** (子有) nên còn được gọi là **Nhiễm Hữu**, hậu thế truy tặng là "Từ hầu". Nhiễm Hữu là một trong Khổng Môn Thập triết - nhóm 10 môn
**Bốc Thương** (卜商, 507 TCN -?), tự **Tử Hạ** (子夏), hậu thế truy tặng là "Ngụy hầu", là một trong Khổng Môn Thập triết được Khổng Tử đánh giá có tài về văn học. Tử
right|thumb|Phương thức hoạt động của SKZ. **Súng không giật** hay **SKZ** là một loại vũ khí có khối lượng nhẹ nhưng bắn đạn hạng nặng. Nó có một đặc điểm nằm ngay trong tên gọi,
**Ngôn Yển** (言偃, 506-443TCN), tự **Tử Du** (子游), hậu thế truy tặng là "Ngô hầu", là một trong Khổng Môn Thập triết, được Khổng Tử đánh giá có tài về văn học. Tử Du là
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Khổng Phu Tử** hay **Khổng Tử** (28 tháng 9 năm 551 TCN – 11 tháng 4 năm 479 TCN) là một triết gia và chính trị gia người Trung Quốc, sinh sống vào thời Xuân
**Bát thập chủng hảo** tiếng Việt **Tám mươi vẻ đẹp** (zh. _bāshízhǒng hăo_ 八十種好, sa. _aśīty-anuvyañjanāni_, ja. _hachijisshu gō_, bo. _dpe byed bzang po brgyad bcu_ དཔེ་བྱེད་བཟང་པོ་བརྒྱད་བཅུ་), cũng được gọi là **Bát thập tùy hảo**
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Thập bát ban võ nghệ** (chữ Hán: 十八般武藝) hay **thập bát ban binh khí** (chữ Hán: 十八般兵器) là 18 loại vũ khí cơ bản trong hệ thống chương trình của các môn phái võ thuật
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
**Kim Môn** () là một quần đảo nhỏ gồm một số hòn đảo trong đó có Đại Kim Môn, Tiểu Kim Môn, Ô Khâu và một số đảo nhỏ xung quanh, nằm dưới quyền kiểm
**Câu lạc bộ bóng đá Đồng Tháp** là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam, có trụ sở ở phường Mỹ Trà, tỉnh Đồng Tháp. Đội bóng đang chơi ở giải
**Vụ tự thiêu tại quảng trường Thiên An Môn** () diễn ra vào đêm giao thừa ngày 23 tháng 1 năm 2001, ngay trước thềm Tết Âm lịch tại trung tâm thủ đô Bắc Kinh.
GỘI KHỬ ÁNH VÀNG #FANOLA 1000ml cháy hàng lâu rất lâu rùi, nay đã về phục vụ các anh chị em... - Dầu gội khử vàng pH cao hơn, giàu ánh sắc tím hơn, nên
GỘI KHỬ ÁNH VÀNG #FANOLA 1000ml cháy hàng lâu rất lâu rùi, nay đã về phục vụ các anh chị em... - Dầu gội khử vàng pH cao hơn, giàu ánh sắc tím hơn, nên
**Kinh Không gì chuyển hướng** () là bài kinh thứ 60 trong Kinh Trung Bộ (_Majjhima Nikāya_) của Kinh điển Pāli. Nội dung kinh trình bày “giáo pháp chắc chắn” (_apaṇṇaka dhamma_) dưới dạng các
**_Điệp viên không không thấy_** (tên gốc tiếng Anh: **_Johnny English_**) là một bộ phim hành động hài năm 2003 của điện ảnh Anh Quốc nhại theo nhân vật điệp viên James Bond. Nhân vật
**Tôn Ngộ Không** (), còn gọi là **Tề Thiên Đại Thánh** (齊天大聖) hay **Ngộ Không** (悟空 hay 悟空), **Tôn Hành Giả** (孫行者), **Tời Thiên/Tề Thiên** (齊天), một trong Thất Đại Thánh, là một nhân vật
**Không Hải** (chữ Hán: 空海; Kana: くうかい; Romaji: _kūkai_; 774 - 835), còn được gọi là **Hoằng Pháp Đại Sư** (弘法大師, こうぼうだいしkōbō daishi), là một vị Cao tăng Nhật Bản, sáng lập Chân ngôn tông
**Lepsius XXV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, nằm ở phía nam kim tự tháp Lepsius XXIV và kim tự tháp Khentkaus II. Kim tự
**Trí Môn Quang Tộ** (zh. 智門光祚, ja. _Chimon Kōso_, ?౼1031) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, pháp tử của Thiền Sư Hương Lâm Trừng Viễn và thuộc đời thứ ba tông Vân Môn. Sư
nhỏ| Những gã khổng lồ Fafner và Fasolt nắm chặt [[Freyja trong minh họa do Arthur Rackham vẽ trong tác phẩm _Der Ring des Nibelungen_ của Richard Wagner. ]] nhỏ| Người khổng lồ Mata và
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Adam Smith**, (5 tháng 6 năm 1723; 17 tháng 7 năm 1790) là một nhà kinh tế học người Scotland; nhà triết học cũng như là một nhà triết học đạo đức, một người mở
:thế=Sư trưởng Hà Dũng - Cao đồ của cụ Hà Châu biểu diễn Quan Âm chưởng; chặt bể gạch tuynel.|nhỏ|220x220px|Sư trưởng Hà Dũng - Cao đồ của cụ [[Hà Châu biểu diễn Quan Âm chưởng;
Máy triệt lông Foreo Peach - Món này hay ho lắm nè. Cho chị nào ngại đi ra spa nhé ạ. Trước tiên các chị đọc qua đôi lời e muốn nói về máy này:
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
**_Blade Runner_** là một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng do Ridley Scott đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của Harrison Ford, Rutger Hauer, Sean Young và Edward James Olmos. Khâu kịch
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Hiệp sĩ của Đức tin** là một cá nhân đã đặt trọn niềm tin vào bản thân mình và Chúa trời, và có thể hành động một cách tự do và độc lập so với
**Triệt giáo (hay Tiệt giáo, còn gọi là đạo Địa Tiên)** là một tôn giáo trong tác phẩm Phong Thần Diễn Nghĩa. Đứng đầu Triệt giáo là Thông Thiên giáo chủ. Ông là một trong
MÁY TRIỆT NHỔ LÔNG SỬ DỤNG PIN (CÓ DÂY SẠC ĐI KÈM)"Sạch bong lông thừa không mong muốn - Món quà ý nghĩa cho Chị em"– Màu sắc: Trắng Hồng | Nhựa ABS Cao Cấp;–
nhỏ|phải|Tháp Phước Duyên ở [[chùa Thiên Mụ đã trở thành một trong những công trình biểu tượng của thành phố Huế]] **Tháp chùa Việt Nam** là những công trình tháp được đặt tại các ngôi
:_Xem các nghĩa khác của Võ Đang tại bài định hướng Võ Đang_ **Võ Đang phái** (chữ Hán: 武当派) (phiên âm latinh: _Wutang Pai_), còn có tên là **Võ Đang quyền** _(Wutang chuan)_ hay **Võ
thumb|John Locke **John Locke** (1632–1704) là một bác sĩ, nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh. Ông là nhà triết học theo trường phái chủ nghĩa kinh nghiệm Anh trong lĩnh vực
**Sukhoi Su-27** (; tên ký hiệu của NATO: **Flanker**) là một máy bay tiêm kích phản lực độc đáo của Liên Xô được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất
Tên sản phẩm : Bộ dụng cụ triết mỹ phẩm du lịch:Chi tiết sản phẩm :-1 Bộ gồm 7 sản phẩm:+ 02 lọ nhỏ (3x2cm) dùng chiết kem dưỡng da, sữa rửa mặt, các loại
Hòn Tuyết Lăn - Cuộc Đời Và Sự Nghiệp Của Warren Buffett Giờ đây, cái tên Warren Buffett không còn mấy xa lạ với mọi người ở khắp các châu lục, bởi vì con người