✨Mân (Thập quốc)

Mân (Thập quốc)

Thời [[hậu Đường|nhà Hậu Đường (923-936)

]] Mân (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945. Vương quốc này tồn tại trong khu vực miền núi tỉnh Phúc Kiến ngày nay và có lịch sử cai trị gần như độc lập. Kinh đô nhà nước này đặt tại Phúc Châu và do Vương Thẩm Tri (862-925) thành lập.

Thành lập

Năm Cảnh Phúc thứ hai (893) đời Đường Chiêu Tông, Vương Triều đánh chiếm Phúc Châu. Ông được nhà Đường phong làm Phúc Kiến Quan sát sứ, sau thăng lên làm Uy Vũ quân tiết độ sứ. Tháng 12 năm Càn Ninh thứ 4 (tháng 1 năm 898), Vương Triều chết. Em là Vương Thẩm Tri được phong làm Lang Nha vương.

Năm 909, hai năm sau khi nhà Đường sụp đổ, Vương Thẩm Tri được nhà Hậu Lương phong Mân Vương. Sau này, con Vương Thẩm Tri là Vương Diên Quân tự xưng Hoàng đế nước Mân năm 933, niên hiệu Long Khải. Từ thời điểm này trở đi, Vương Thẩm Tri được truy phong Mân Thái Tổ.

Lãnh thổ

Kinh đô nước Mân đặt tại Phúc Châu. Vương quốc này chỉ giới hạn trong khu vực tỉnh Phúc Kiến ngày nay.

Chính quyền

Lãnh thổ nước Mân là tương đối cô lập và không bằng phẳng, vì thế nó không được thịnh vượng về mặt kinh tế như các khu vực khác của Trung Quốc khi đó. Triều đình nước Mân đã cố gắng để thu hút các học giả đến hỗ trợ việc xây dựng một hệ thống quan lại và thuế má có hiệu quả nhằm đưa nước này đạt tới các chuẩn mực đương thời. Thương mại đường biển đã phát triển khá thành công trong thời gian này và nó còn được tiếp tục trong thời gian sau này dưới các triều đại khác.

Nước Ân

Năm 943, một trong số các con trai Vương Thẩm Tri là Vương Diên Chính đã tuyên bố tách ra khỏi nước Mân, tại khu vực phía tây bắc của nhà nước này, lập ra nước Ân. Nước Mân khi đó do Vương Diên Hi làm Hoàng đế đã đề nghị Nam Đường giúp đỡ để tiêu diệt nước Ân. Nhưng thay vì giúp đỡ chính quyền nước Mân thì Nam Đường lại nhân đó tìm cách thôn tính toàn bộ vùng lãnh thổ này về mình.

Sụp đổ

Nhận thấy mối đe dọa của Nam Đường, Triều đình Mân đã tìm cách liên minh với Vương quốc Ngô Việt ở phía bắc. Tuy nhiên, nước Ngô Việt nhỏ bé không thể cứu giúp Mân trước Nam Đường to lớn và điều này không cản nổi cuộc hành quân của Nam Đường vào Mân. Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh sáp nhập gần như toàn bộ vương quốc Mân thành đất đai của mình năm 945.

Các vị vua nước Mân

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thời [[hậu Đường|nhà Hậu Đường (923-936) ]] **Mân** (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945. Vương quốc này tồn tại trong khu
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Ân** () là một quốc gia tồn tại ngắn ngủi vào thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Quốc gia Ân do một thành viên tông thất nước Mân là Vương Diên Chính lập
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Mãn Châu quốc** () là một đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Mãn Châu quốc. Năm 1935, dưới sự chủ trì của Liên minh thể dục
phải|350x350px ## Thập Quốc ### Ngô ### Mân ### Thanh Nguyên tiết độ sứ ### Sở ### Vũ Bình tiết độ sứ ### Nam Hán ### Tiền Thục ### Hậu Thục ### Kinh Nam ###
## Ngũ Đại ### Hậu Lương
### Hậu Đường
### Hậu Tấn
### Hậu Hán và Bắc Hán
### Hậu Chu
## Thập Quốc ###
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Hội Quốc Liên** là một tổ chức liên chính phủ được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1920 theo sau Hội nghị hòa bình Paris nhằm kết thúc Thế Chiến 1. Đây là
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Mận hậu**, hay còn có tên là **mận bắc**, **mận Hà Nội** hoặc gọi vắn tắt là **mận** tại Việt Nam (danh pháp hai phần: _Prunus salicina,_ danh pháp đồng nghĩa: _Prunus triflora_ hoặc _Prunus
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Vương Thẩm Tri** (; 862–30 tháng 12 năm 925), tên tự **Tín Thông** (信通) hay **Tường Khanh** (詳卿), gọi theo thụy hiệu là **Mân Trung Ý Vương**, sau tiếp tục được truy phong là **Mân
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trương Hán Tư** () là một quân nhân của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ông phục vụ dưới quyền Lưu Tòng Hiệu- người kiểm soát Thanh Nguyên quân
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Vương Diên Bẩm** (, ?-931), nguyên danh **Chu Ngạn Sâm** (周彥琛), là dưỡng tử của Vương Thẩm Tri- quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Vương Thẩm Tri
**Liên Trọng Ngộ** (, ?-14 tháng 2 năm 945) là một nhân vật quân sự của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc, từng chủ mưu sát hại Khang Tông Vương Kế Bằng rồi Cảnh
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
**Ngọc tỷ truyền quốc** là Ấn triện Hoàng đế Trung Quốc, bắt đầu từ thời nhà Tần và được truyền qua nhiều triều đại và biến cố trong lịch sử Trung Quốc. Ngọc tỷ (玉璽)
Tập tin:China film clapperboard.svg **Điện ảnh Trung Quốc** hay **phim điện ảnh Trung Quốc** (tức **phim lẻ Trung Quốc**) tính cho đến trước năm 1949 là nền văn hóa và công nghiệp điện ảnh nói
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Lý Nhân Đạt** (chữ Hán: 李仁達; ?- 947), còn gọi là **Lý Hoằng Nghĩa** (李弘義) (945-946), **Lý Hoằng Đạt** (李弘達) (946), **Lý Đạt** (李達) (946-947), và **Lý Nhụ Uân** (李孺贇) (947), là một quân phiệt
**Vườn quốc gia biển Wadden Schleswig-Holstein** (tiếng Đức: _Nationalpark Schleswig-Holsteinisches Wattenmeer_) là một vườn quốc gia nằm ở bang Schleswig-Holstein, trong khu vực Biển Wadden của Đức. Nó được thành lập bởi Quốc hội Schleswig-Holstein
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
**Vương Diên Hàn** () (?- 14 tháng 1 năm 927), tên tự **Tử Dật** (子逸), là một quân chủ của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông cai trị quốc gia
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
**Yên Vân thập lục châu** (Chữ Hán: 燕雲十六洲, Bính âm Hán ngữ: Yán Yun shíliù zhōu) bao gồm mười sáu châu phía bắc (nay thuộc các tỉnh Sơn Tây, Hà Bắc) mà Hậu Tấn Cao
Ở các triều đại trước thời nhà Nguyên, triều đại đang trị vì thường phong tước vị cho một số thành viên (đôi khi là người giả danh) của triều đại trước đó như là
**Trung Quốc** là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây,
**Trần Hồng Tiến** () (914-985), tự **Tế Xuyên** (濟川) là một quân phiệt vào cuối thời Ngũ Đại Thập Quốc, ông kiểm soát Thanh Nguyên quân. Sau khi triều Tống chinh phục nhiều lãnh thổ,
**Vườn quốc gia Pribaikalsky** (còn được gọi là **Pribaykalski**, ) là một vườn quốc gia bao gồm bờ phía tây nam của hồ Baikal, đông nam Siberi. Khu vực này bao gồm một số rặng
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
**Phong trào kháng Nhật cứu quốc** (, **Kháng Nhật cứu vong vận động**) là một hoạt động chính trị - xã hội do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc phát động năm 1931 và tồn
**Trác Nham Minh** (卓巖明, ?-4 tháng 7 năm 945 lập làm hoàng đế, song không lâu sau thì bị sát hại. Trác Nham Minh là người Phủ Điền. Ông trở thành nhà sư tại chùa
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và