Mãn Châu Lý (; , ) là một thành phố cấp phó địa khu của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Mặc dù nằm trên địa giới hành chính Nội Mông, nhưng 95% dân số của thành phố là người Hán. Thành phố có sân bay Mãn Châu Lý với các chuyến bay đến Bắc Kinh và thủ phủ Hohhot.
Địa lý
Mãn Châu Lý nằm ở phía tây của địa cấp thị Hulunbuir. Phía đông, nam và tây là kỳ Tân Barga Tả và kỳ Tân Barga Hữu, đều thuộc Hulunbuir, và có ranh giới với Nga ở phía bắc, thành phố có đường biên giới dài . Thị trấn Zabaykalsk của Nga nằm đối diện ở phía bắc của đảo Abagaitu và Mãn Châu Lý.
Mãn Châu Lý nằm trên đồng cỏ Hulunbuir. Hồ Hô Luân là hồ nước ngọt lớn thứ năm tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa với diện tích lên tới và độ sâu trung bình là .
Khí hậu
Mãn Châu Lý có khí hậu lục địa ẩm chịu ảnh hưởng của gió mùa, khá khô, giáp ranh cực kỳ gần với khí hậu bán khô hạn (Köppen Dwb/BSk), với nhiệt độ vào mùa đông có khả năng giảm mạnh xuống dưới −40 °C (−40 °F). Tuy nhiên, trong mỗi tháng có hơn 55% thời gian có thể có ánh nắng mặt trời và hơn 3/4 lượng mưa hàng năm xảy ra từ tháng 6 đến tháng 8.
Đường phố
* Đông Sơn (东山街道)
* Đạo Nam (道南街道)
* Đạo Bắc (道北街道)
* Hưng Hoa (兴华街道)
* Linh Tuyền (灵泉街道)
* Tân Khai Hà (新开河街道)
|
* Đệ Nhất (第一街道)
* Đệ Nhị (第二街道)
* Đệ Tam (第三街道)
* Đệ Tứ (第四街道)
* Đệ Ngũ (第五街道)
|
Lịch sử
Vào thời cổ, khu vực quận ngày nay là nơi cư trú của nhiều bộ tộc sinh sống tại Mãn Châu, bao gồm người Hung Nô, Đông Hồ, Tiên Ti, Khiết Đan, Nữ Chân và Mông Cổ. Từ thời kỳ đầu nhà Thanh, sông Argun trở thành biên giới giữa Trung Quốc và Nga.
Năm 1901, tuyến đường sắt Viễn Đông Trung Quốc được hoàn thành theo thỏa thuận của Hiệp ước mật Trung-Nga năm 1896, kết nối Siberia, Mãn Châu, và Viễn Đông Nga. Một điểm dân cư sau đó được hình thành quanh ga Manchzhuriya, điểm dừng đầu tiên tại Mãn Châu với những người Nga. Mãn Châu Lý trở thành một thành phố hiện đại và tên gọi của thành phố bắt nguồn từ tên tiếng Nga của từ Mãn Châu là Manchzhuriya (Маньчжурия, Manchuria).
Năm 1905, Mãn Châu Lý được xác định là một trung tâm thương mại theo Hiệp ước Trung-Nhật năm 1905, điều này khiến cho thành phố phát triển một cách nhanh chóng. Năm 1908, hải quan Manzhouli được hình thành. Dưới thời Trung Hoa Dân Quốc, Mãn Châu Lý trở thành một phần của tỉnh Hưng An. Năm 1927, Mãn Châu Lý được thăng hạng thành một thành phố. Cùng với tỉnh Hưng An và các khu vực xung quanh, Mãn Châu Lý nắm dưới quyền kiểm soát của Nhật Bản từ năm 1931, và trở thành một phần của Mãn Châu Quốc trong giai đoạn 1932-1945. Khu vực Mãn Châu Lý trở thành một phần của Nội Mông từ năm 1946.
Năm 1992, Manzhouli là thành phố biên giới mở đầu tiên của Trung Quốc. Thành phố từng trải qua một thời kỳ phát triển bùng nổ với vị thế là trung tâm thương mại giữa Trung Quốc và Nga.
Thành phố kết nghĩa
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mãn Châu Lý** (; , ) là một thành phố cấp phó địa khu của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Mặc dù nằm trên
**Sân bay Tây Giao Mãn Châu Lý** nằm ở Mãn Châu Lý, Nội Mông Cổ, Trung Quốc . ## Hãng hàng không hoạt động và điểm đến *Hainan Airlines (Bắc Kinh-Thủ đô) *Shandong Airlines (Hô
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Mãn Châu dưới sự cai trị của nhà Minh** đề cập đến sự thống trị của nhà Minh trên lãnh thổ Mãn Châu, kể cả vùng Đông Bắc Trung Quốc và Priamurye hiện nay. Sự
**_Mãn Châu nguyên lưu khảo_** () là sử liệu quan trọng do triều đình nhà Thanh ấn hành vào năm 1777. Hoàng đế Càn Long đã tài trợ cho việc biên soạn sách này nhằm
nhỏ|1851 map of [[Tây Tạng, Mông Cổ and Manchuria. Manchuria is delimited by the Yablonoi range in the north, the Greater Khingan in the west, and the Pacific coast in the east. In the south
**Quan hệ El Salvador – Mãn Châu Quốc** là mối quan hệ song phương giữa Cộng hòa El Salvador và Mãn Châu Quốc từ năm 1934 đến năm 1943. El Salvador là nước thứ hai,
**Mãn tộc Bát đại tính** (chữ Hán: 滿族八大姓; dịch nghĩa: _Tám dòng họ quý tộc Mãn Châu_), cũng được gọi là **Mãn Châu Bát đại tính** (滿洲八大姓), **Mãn Châu Bát đại quý tộc** (满洲八大贵族) hoặc
nhỏ|Nạn nhân của bệnh dịch hạch Mãn Châu, khoảng năm 1910. **Bệnh dịch hạch Mãn Châu** là một bệnh dịch hạch thể phổi xảy ra trong khoảng thời gian từ 1910 đến 1911. Bệnh này
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
**A Mẫn** (, chữ Hán: 阿敏; 29 tháng 10 năm 1586 - 28 tháng 12 năm 1640), Ái Tân Giác La, là một trong Tứ đại Bối lặc, và là Hoàng thân có sức ảnh
**Kính Mẫn** (, ; 1774 – 1852) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Ông là một trong
thumb|Hệ thống đường sắt ở Mãn Châu năm 1945. Chặng đường chính tô màu đỏ thumb|Cổ phiếu hãng đường sắt Nam Mãn Châu mệnh giá 500 _[[yen_, phát hành năm 1920. Giấy ghi: _Nam Mãn
**Châu Lý** (chữ Nho: 李州, tiếng Chăm: _Ulik_) là tên cũ của vùng đất Hóa Châu đời nhà Trần, ngày nay là Thành phố Huế, Thành phố Đà Nẵng và phía bắc tỉnh Quảng Nam.
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Mãn Đô Hỗ** (; 1674 – 1731) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Mãn Đô Hỗ được sinh ra vào giờ Sửu, ngày 26 tháng 9
**Quan Đông** (, ) là tô giới của Nhật Bản trên lãnh thổ Trung Quốc từ năm 1905 đến năm 1945. Ở Trung Quốc, vùng phía ngoài Vạn lý trường thành và ở phía Đông
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
**Minh Châu** (chữ Hán: 明珠, , 1635 – 1708), tự **Đoan Phạm** (端範), là một đại thần nổi tiếng dưới thời Khang Hi nhà Thanh. ## Thân thế Ông xuất thân trong gia tộc Nạp
**Lý Vinh Bảo** (chữ Hán: 李荣保, ; 1674 - 1723) là một đại thần nhà Thanh dưới thời Khang Hi và Ung Chính trong lịch sử Trung Quốc. Ông là phụ thân của Hiếu Hiền
**Sông Argun** (tiếng Mông Cổ: , tiếng Mãn Châu: _Ergune bira_, tiếng Nga: _Аргу́нь_) cũng còn gọi là **sông Ngạch Nhĩ Cổ Nạp** () là một dòng sông ở Đông Bắc châu Á. Đây là
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Lý Nhân Đạt** (chữ Hán: 李仁達; ?- 947), còn gọi là **Lý Hoằng Nghĩa** (李弘義) (945-946), **Lý Hoằng Đạt** (李弘達) (946), **Lý Đạt** (李達) (946-947), và **Lý Nhụ Uân** (李孺贇) (947), là một quân phiệt
**Lý Nghĩa Mẫn** () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn
**Vạn Lý Trường Thành** (), gọi tắt là **Trường Thành**, là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ Đông sang Tây, được xây dựng bằng đất và đá
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
**Hiệp định Đường Cô** (, hoặc _タンクーきょうてい_) là một hiệp định đình chiến được ký kết giữa quân đội Nhật Bản và quân đội Trung Quốc vào ngày 31 tháng 5 năm 1933 (năm Chiêu
**Ô Châu cận lục** (chữ Hán: 烏州近錄, có nghĩa "ghi chép thiết yếu về châu Ô”) do Dương Văn An (楊文安) (1514 – 1591) làm từ năm 1553, sửa chữa và ấn hành vào năm
**Hưng An** () là một tỉnh cũ tại Trung Quốc. Tên của tỉnh xuất phát từ Đại Hưng An Lĩnh, một dãy núi trên địa bàn. Thủ phủ của tỉnh Hưng An là thị trấn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Mận hậu**, hay còn có tên là **mận bắc**, **mận Hà Nội** hoặc gọi vắn tắt là **mận** tại Việt Nam (danh pháp hai phần: _Prunus salicina,_ danh pháp đồng nghĩa: _Prunus triflora_ hoặc _Prunus
**Mãn Đạt Hải** (, , 30 tháng 4 năm 1622 – 15 tháng 3 năm 1652 ) còn được phiên âm là **Mãn Đả Hợi** (满打亥) hay **Mãn Đả Hại** (满打害), là một hoàng thân,
**Chi Mận mơ** (danh pháp khoa học: **_Prunus_**) là một chi của một số loài (khoảng 200) cây thân gỗ và cây bụi, trong đó có các loài như mận hậu, mơ, đào, anh đào
**Lý Vệ** (, 2 tháng 2 năm 1688 – 3 tháng 12 năm 1738), tự **Hựu Giới** (), hiệu **Kháp Đình** (), là một quan viên nổi tiếng thanh liêm của nhà Thanh. Ông đóng
nhỏ|Mận hoa hồng châu Phi **Mận** là quả của một số loài trong phân chi Mận mơ_._ Mận được phơi sấy khô được gọi là mận khô. Mận là cây ăn quả được loài người
**Châu Hải My** (; 6 tháng 12 năm 1966 – 11 tháng 12 năm 2023) là một cố diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Hồng Kông. Cô nổi tiếng qua vai diễn Chu
**Lý Ngọc Cầm** (chữ Hán: 李玉琴; 15 tháng 7, năm 1928 – 24 tháng 4, năm 2001), cũng gọi **Mạt Đại Hoàng nương** (末代皇娘), là người vợ thứ 4 của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi,
nhỏ **Phân chi Mận mơ** (danh pháp khoa học: **_Prunus subg. Prunus_**) là các loài cây gỗ có quả dạng quả hạch thuộc về chi Mận mơ (_Prunus_). Phân chi này được phân biệt với
**Chi Lý chua** hay **chi Lý gai** (danh pháp khoa học: **_Ribes_**) là một chi của khoảng 150 loài thực vật có hoa bản địa trong toàn bộ khu vực ôn đới thuộc Bắc bán
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là