✨Lý Nghĩa Mẫn

Lý Nghĩa Mẫn

Lý Nghĩa Mẫn () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn võ quan lạm quyền cai trị.

Tiểu sử

Tổ tiên

Cha của Lý Nghĩa Mẫn là Yi Seon (이선, 李善, Lý Thiện) vốn làm nghề buôn muối ở Gyeongju (Khánh Châu), mẹ Nghĩa Mẫn là người hầu trong chùa Ngọc Linh (玉靈寺). Nghĩa Mẫn là con trai út trong gia đình 3 anh em trai. Theo sách Cao Ly sử, Lý Nghĩa Mẫn tuy xuất thân hèn kém nhưng lại có thân thể cao lớn và sức khỏe hơn người.

Sự nghiệp

Chính quyền quân sự

Lý Nghĩa Mẫn gia nhập đội quân hộ vệ kinh thành (경군, 京軍, kinh quân) Gaegyeong, (nay là Keasong), Khai Thành, sau khi được vua Cao Ly Nghị Tông (Uijong, 의종) chú ý vì tài võ nghệ Thủ bác của ông. Sau đó, ông được thăng chức byeoljang (별장, 別將, biệt tướng) rồi jungrangjang (중랑장, 中郎將, trung lang tuớng).

Tuy nhiên, các triều vua Cao Ly từ trước thời Nghị Tông đã có chính sách đề cao quan văn, hạ thấp quan võ. Chính quyền gần như bị chi phối bởi tầng lớp học giả, quyền hạn của tầng lớp võ quan bị áp chế. Vua Cao Ly Nghị Tông lại có ác cảm với các võ quan và quân sĩ, ông thường buộc họ phải tham gia thi đấu võ thuật mua vui. Ông cũng thường say rượu, và khi đó lại tiếp tục khiêu khích các võ quan. Đặc biệt, Thượng tướng quân Jeong Jung-bu (정중부, 鄭仲夫, Trịnh Trọng Phu) và các thuộc hạ nhiều lần bị các quý tộc và văn quan sỉ nhục.

Năm 1170, lão tướng Trịnh Trọng Phu cùng với các tướng trẻ tuổi là Lý Nghĩa Phương (Yi Ui-bang), Lý Cao (Yi Go) lãnh đạo binh sĩ lật đổ và bắt giam vua Nghị Tông, sau đó lập Minh Tông (Myeongjong) lên ngôi kế vị. Từ đây, nước Cao Ly bước vào giai đoạn các võ quan chi phối chính quyền, vua chỉ là bù nhìn, kéo dài gần 100 năm, sử Cao Ly gọi là Vũ thần chính quyền (武臣政權).

Lý Nghĩa Mẫn theo phe của Trịnh Trọng Phu, đem quân đi đánh dẹp các cuộc nổi dậy chống đối. Sau đó được thăng chức Tướng quân (장군, 將軍). Triều đình Cao Ly do hai tướng quân Trịnh Trọng Phu và Lý Nghĩa Phương điều khiển (Lý Cao bị Lý Nghĩa Phương giết, Lý Nghĩa Phương nhận Trịnh Trọng Phu làm cha nuôi), Minh Tông (Myeongjong) chỉ là bù nhìn.

Năm 1173, vị quan văn là Kim Phủ Đương (金甫當, Kim Bo-dang) khởi binh, cho người đi đón Nghị Tông về, định lật đổ phe của Trịnh Trọng Phu để lập lại Nghị Tông làm vua. Lý Nghĩa Phương liền phái Lý Nghĩa Mẫn đi bắt Nghị Tông. Lý Nghĩa Mẫn chặn đường đoàn rước và giết luôn Nghị Tông. Lý Nghĩa Mẫn được thăng chức Đại tướng quân.

Năm 1174, Lý Nghĩa Mẫn lại được thăng làm Thượng tướng quân (상장군, 上將軍) sau khi đánh dẹp các cuộc nổi dậy ở Tây Kinh (nay là Bình Nhưỡng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) của Binh bộ Thượng thư Triệu Vị Sủng (趙位寵 - 조위총, Jo Wi-chong).

Năm 1178, Lý Nghĩa Mẫn giữ chức Tây Bắc bộ Binh mã sứ.

Chính quyền Cao Ly lúc này bị Lý Nghĩa Phương kiểm soát. Lý Nghĩa Phương làm nhiều việc lộng quyền, gây bất bình trong binh lính và nhân dân. Trịnh Trọng Phụ bèn ra tay, sai con là Jeong Gun (鄭筠, Trịnh Quân) giết Lý Nghĩa Phương. Gia đình Trịnh Trọng Phu cũng lại lộng hành, các binh sĩ ngày càng bất bình.

Năm 1179, một tướng trẻ là Gyeong Dae-seung (경대승, 慶大升, Khánh Đại Thăng) làm cuộc binh biến, giết chết cha con Trịnh Trọng Phu và lên nắm quyền. Lý Nghĩa Mẫn vốn là thuộc hạ của Lý Nghĩa Phương và Trịnh Trọng Phu nên rất lo sợ, cho võ sĩ ngày đêm canh phòng quanh phủ.

Năm 1181, Lý Nghĩa Mẫn được giao chức Hình bộ Thượng thư, kiêm Thượng tướng quân trấn giữ biên giới phía Bắc Cao Ly. Một lần, có tin đồn Gyeong Dae-seung chết, Nghĩa Mẫn chưa hết vui mừng thì mới hay đó chỉ là người thân của Gyeong Dae-seung. Nghĩa Mẫn thấy càng bất an, từ chức về quê Gyeongju ở ẩn.

Gyeong Dae-seung tuy cũng là võ quan áp chế chính quyền như Lý Nghĩa Phương, nhưng Gyeong Dae-seung lại làm nhiều việc được lòng dân chúng. Vua Minh Tông (Myeongjong) vì đó lại ghen ghét với danh tiếng của Gyeong Dae-seung.

Võ tướng chuyên quyền

Năm 1183, Gyeong Dae-seung chết, vua Minh Tông (Myeongjong) gọi Lý Nghĩa Mẫn về kinh thành Gaegyeong và giao chức Công bộ thượng thư, rồi lại thăng làm susagongjwabokya (수사공좌복야, 守司空左僕射, Thủ ty không tả bộc xạ). Tới năm 1190 thì ông lại được thăng chức dongjungseomunhapyeongjangsa panbyeongbusa (동중서문하평장사 판병부사, 同中書門下平章事判兵部事, Đồng trung thư môn hạ bình chương sự phán binh bộ sự). Lý Nghĩa Mẫn nắm hết quyền lực trong triều, tiếp tục trở thành viên võ quan nắm chính quyền tiếp theo.

Lý Nghĩa Mẫn có tính nóng nảy, gây nhiều thù oán khi cầm quyền. Gia đình Lý Nghĩa Mẫn ra tay vơ vét của cải và gây ra nhiều việc mất lòng trong dân chúng. Ngoài người con trai lớn Yi Ji-sun (李至純, Lý Chí Thuần), hai con trai sinh đôi của ông là Yi Ji-young (李至榮, Lý Chí Vinh) và Yi Ji-gwang (李至光, Lý Chí Quang) có biệt hiệu ssangdoja (쌍도자, 雙刀子, Song đao tử), chuyên làm chuyện bất lương. Lý Chí Thuần từng khuyên cha và các em giảm bớt các việc làm gây mất lòng dân chúng nhưng không thành.

Năm 1196, Lý Chí Vinh cướp bồ câu của Choe Chung-soo (Thôi Trung Túy, 崔忠粹). Thôi Trung Túy tức giận, bèn đến chỗ anh trai là tướng Choe Chung-heon (Hangul: 경대승, Hán Việt: Thôi Trung Hiến, 崔忠獻) và xúi anh lật đổ nhà họ Lý. Nhà họ Thôi bèn bàn bạc kế hoạch làm binh biến.

Một dịp, vua Minh Tông cho gọi Lý Nghĩa Mẫn tháp tùng vua đi lễ Phật ở chùa Bojesa (보제사, 普濟寺, Phổ tế tự) gần Tây Kinh (Bình Nhưỡng). Nghĩa Mẫn khước từ, bảo rằng đang bệnh rồi bỏ lên biệt phủ trên núi Di Đà (미타산, 彌陀山) nghỉ ngơi. Thôi Trung Hiến liền cho người phục kích giết chết Lý Nghĩa Mẫn khi ông đang trên núi. Họ Thôi mang đầu của Nghĩa Mẫn về kinh thành Gaegyeong thị uy và kêu gọi binh sĩ, dân chúng ủng hộ lật đổ họ Lý. Vua Minh Tông hay tin vội vã trở về kinh.

Các con trai của Nghĩa Mẫn là Lý Chí Thuần, Lý Chí Quang ra sức chống trả phe họ Thôi nhưng thất bại phải bỏ chạy. Họ Thôi thuyết phục vua Minh Tông trừ hết phe họ Lý và dẹp tan các phe ủng hộ Lý Nghĩa Mẫn trong cả nước. Lý Chí Vinh sau đó bị giết khi đang lẩn trốn, dân chúng reo hò, họ Thôi cho tru di 3 đời nhà Lý Nghĩa Mẫn. Hai người Lý Chí Thuần, Lý Chí Quang sau đó ra quy hàng họ Thôi, mong được tha chết nhưng cũng bị giết.

Thôi Trung Hiến trở thành võ quan chuyên quyền tiếp theo. Nhà họ Thôi thay nhau nắm quyền nhiều năm sau đó, gọi là Thôi thị chính quyền (최씨정권, 崔氏政權).

Đánh giá

Sử Cao Ly xếp Lý Nghĩa Mẫn vào phần các nhân vật phản nghịch, Lý Dương Côn cùng gia đình đến Cao Ly và lập nghiệp tại Khánh Châu (慶州 - Gyeongju). Cháu đời thứ hai của Lý Dương Côn là Lý Quân Úc (李君郁) làm quan "lễ nghi phán thư" thời vua Cao Ly Nhân Tông (1122 – 1146). Lý Nghĩa Mẫn là hậu duệ đời thứ sáu của Lý Dương Côn. Tuy nhiên, thông tin này chưa được chứng minh.

Cha của Lý Nghĩa Mẫn là Yi Seon (이선, 李善, Lý Thiện) vốn làm nghề buôn muối ở Gyeongju (Khánh Châu), mẹ Nghĩa Mẫn là người hầu trong chùa Ngọc Linh (玉靈寺). Nghĩa Mẫn là con trai út trong gia đình 3 anh em trai. Theo sách Cao Ly sử, Lý Nghĩa Mẫn tuy xuất thân hèn kém nhưng lại có thân thể cao lớn và sức khỏe hơn người., về giai đoạn chính quyền Cao Ly bị võ quan thao túng, có nói rõ Lý Nghĩa Mẫn là dòng dõi hoàng tộc nhà Lý, Đại Việt. Người đóng vai Lee Ui Min là diễn viên Lee Deok-hwa (이덕화).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Nghĩa Mẫn** () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Cao Ly Minh Tông** (Hangul: 고려 명종, chữ Hán: 高麗 明宗; 8 tháng 11 năm 1131 – 3 tháng 12 năm 1202, trị vì 1170 – 1197) là quốc vương thứ 19 của Cao Ly.
**Lý Dương Côn** (chữ Hán: 李陽焜, Hangul: 이양혼, _Yi Yanggon_; ?-?), tự **Nguyên Minh**, là một hoàng thân nhà Lý Việt Nam, lưu vong đến Cao Ly khoảng đầu thế kỷ XII, lập nên dòng
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Vạn Lý Trường Thành** (), gọi tắt là **Trường Thành**, là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ Đông sang Tây, được xây dựng bằng đất và đá
Dịch lý là một môn học về lý lẽ của sự biến hóa, biến đổi, biến dịch của Vũ trụ và muôn loài vạn vật; Lý lẽ này hiện hữu ở khắp nơi, mọi lúc
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Cao Ly dưới sự cai trị của Mông Cổ** đề cập đến sự cai trị của Đế quốc Mông Cổ trên Bán đảo Triều Tiên từ khoảng năm 1270 đến năm 1356. Sau cuộc xâm
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
Trong lý thuyết số, **Định lý Hurwitz**, được đặt tên theo nhà toán học Adolf Hurwitz. Định lý thuộc lĩnh vực xấp xỉ Diophantine (tiếng Anh: Diophantine approximation). Định lý khẳng định rằng với bất
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
Xem xét về môi trường, **Độ mặn** hay **độ muối** được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ _salinity_ - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Ngưu - Lý đảng tranh** (chữ Hán: 牛李黨爭, bính âm: Níu Lǐ dǎngzhēng), là một cuộc xung đột giữa các phe phái vào cuối đời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Giữa các đại
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
**Lý Chấn Phiên**, thường được biết đến với nghệ danh **Lý Tiểu Long** (tiếng Trung: 李小龍, tiếng Anh: _Bruce Lee,_ 27 tháng 11 năm 1940 – 20 tháng 7 năm 1973), là một cố võ
**Lý Định Quốc** (Phồn thể: 李定國, Giản thể: 李定国, 1620-1662), tự **Hồng Thuận** hay **Ninh Vũ**, tên lúc nhỏ là **Nhất Thuần**; người Diên An, Thiểm Tây, có thuyết là Du Lâm, Thiểm Tây; là
**Mãn Châu dưới sự cai trị của nhà Minh** đề cập đến sự thống trị của nhà Minh trên lãnh thổ Mãn Châu, kể cả vùng Đông Bắc Trung Quốc và Priamurye hiện nay. Sự
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
**Lý Nhân Đạt** (chữ Hán: 李仁達; ?- 947), còn gọi là **Lý Hoằng Nghĩa** (李弘義) (945-946), **Lý Hoằng Đạt** (李弘達) (946), **Lý Đạt** (李達) (946-947), và **Lý Nhụ Uân** (李孺贇) (947), là một quân phiệt
**Lý** (李) là một họ của người Đông Á. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc ("Li/Lee"), Hàn Quốc ("Lee", "I", "Yi" hoặc "Rhee") và Bắc Triều Tiên ("Ri" ), Đài Loan ("Lee"),
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
phải|Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên). **Khởi nghĩa Hai Bà Trưng** là cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng
Các chức sắc và tín đồ ăn mặc lễ phục theo giáo lý của tôn giáo **Giáo lý Cao Đài** là những lý thuyết của đạo Cao Đài ## Mục đích Mục đích của đạo
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Thôi Trung Hiến** (Hangul: 최충헌, chữ Hán: 崔忠獻; 1149 – 1219) là một quyền thần của triều đình Cao Ly trong thời kỳ võ quan lũng đoạn triều chính. Dòng họ Thôi thay nhau thâu
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Nghĩa Hưng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Nghĩa Hưng nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định,
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm