Mãn tộc Bát đại tính (chữ Hán: 滿族八大姓; dịch nghĩa: Tám dòng họ quý tộc Mãn Châu), cũng được gọi là Mãn Châu Bát đại tính (滿洲八大姓), Mãn Châu Bát đại quý tộc (满洲八大贵族) hoặc Bát đại gia (八大家), là những thuật ngữ thường dùng để chỉ một số dòng họ quý tộc Mãn Châu danh tiếng nhất thời nhà Thanh.
Cách gọi "Mãn tộc Bát đại tính" cụ thể gồm những họ tộc nào, các nguồn tài liệu vẫn chưa thống nhất, do đó có rất nhiều thuyết khác nhau về thứ tự và danh sách các họ này. Thậm chí, số lượng được thống kê đôi khi nhiều hơn 8 họ tộc (như trong Khiếu đình tạp lục và Thẩm cố liệt kê đến 9 họ), nhưng vẫn gọi hợp chung là Bát đại gia.
Các thuyết Tám dòng họ
Những tài liệu phổ biến
- Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ, liệt kê:
Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏);
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏);
Thư Mục Lộc thị (舒穆禄氏);
Hách Xá Lý thị (赫舍里氏);
Tha Tháp Lạt thị (他塔喇氏);
Giác La thị (觉罗氏);
Đông Giai thị (佟佳氏);
Na Lạp thị (那拉氏);
- Thanh bại loại sao, Lang tiềm kỷ văn sơ bút, Thanh triều dã sử đại quán, liệt kê:
Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏);
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏);
Thư Mục Lộc thị (舒穆禄氏);
Nạp Lạt thị (纳喇氏);
Đống Ngạc thị (栋鄂氏);
Mã Giai thị (马佳氏);
Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏);
Huy Phát thị (辉发氏);
- Khiếu đình tạp lục, Thẩm cố, liệt kê:
Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏);
Nữu Cổ Lộc thị (钮钴禄氏);
Thư Mục Lộc thị (舒穆禄氏);
Nạp Lan thị (纳兰氏);
Đổng Ngạc thị (董鄂氏);
Huy Phát thị (辉发氏);
Ô Lạt thị (乌喇氏);
Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏);
** Mã Giai thị (马佳氏);
Tài liệu lưu truyền và dân gian
- Đạo hàm dã lai triều dã tạp ký, dựa trên câu lưu truyền ["Lang Quan Thư Na Hoàn Phú Phí Chương"], liệt kê:
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏);
Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏);
Thư Mục Lộc thị (舒穆禄氏);
Na Lạp thị (那拉氏);
Hoàn Nhan thị (完颜氏);
Phú Sát thị (富察氏);
Phí Mạc thị (费莫氏)
Chương Giai thị (章佳氏);
- Theo lưu truyền dân gian Bắc Kinh thời Thanh mạt ["Đông Quan Mã Tác Tề Phú Nam Lang"],liệt kê:
Đông Giai thị (佟佳氏);
Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏);
Mã Giai thị (马佳氏);
Tác Xước La thị (索绰罗氏);
Tề Giai thị (齐佳氏);
Phú Sát thị (富察氏);
Na Mộc Đô Lỗ thị (那木都鲁氏);
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏);
- Theo lưu truyền của các tộc Bát kỳ vùng Quan ngoại ["Đông Quan Mã Tác Tề Phú Na Lang"],liệt kê:
Đông Giai thị (佟佳氏);
Qua Nhĩ Gia thị (瓜尔佳氏);
Mã Giai thị (马佳氏);
Tác Xước La thị (索绰罗氏);
Tề Giai thị (齐佳氏);
Phú Sát thị (富察氏);
Na Lạp thị (那拉氏);
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏);
Ngoài ra, các tài liệu như Khố Nhã Lạt thị nguyên lưu khảo (庫雅喇氏源流考), Tha Tháp Lạp thị gia phổ (他塔拉氏家譜), Phụng Thành huyện chí (凤城县志) và Mãn tộc sử luận tùng (满族史论丛) cũng có ghi chép khác, nhưng không phổ biến bằng.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mãn tộc Bát đại tính** (chữ Hán: 滿族八大姓; dịch nghĩa: _Tám dòng họ quý tộc Mãn Châu_), cũng được gọi là **Mãn Châu Bát đại tính** (滿洲八大姓), **Mãn Châu Bát đại quý tộc** (满洲八大贵族) hoặc
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
thumb|Văn bản [[Thông phổ (通谱) chữ Mãn, ghi lại cách gọi Đông Giai thị.]] **Đông Giai thị** (chữ Hán: 佟佳氏; ), còn được gọi là **Đồng Giai thị**, **Đồng thị** hay **Đông thị**, là một
**Đổng Ngạc thị** (chữ Hán: 董鄂氏; ), cũng gọi **Đống Ngạc thị** (栋鄂氏), **Đông Cổ thị** (冬古氏), **Đông Quả thị** (东果氏) hay **Đông Ngạch thị** (东额氏), là một họ của người Nữ Chân và được
**Y Nhĩ Căn Giác La** (phiên âm tiếng Mãn: Irgen Gioro; ) là một trong tám gia tộc lớn nhất của người Mãn và là gia tộc lớn nhất của thị tộc Giác La. Là
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Mãn Châu dưới sự cai trị của nhà Minh** đề cập đến sự thống trị của nhà Minh trên lãnh thổ Mãn Châu, kể cả vùng Đông Bắc Trung Quốc và Priamurye hiện nay. Sự
**_Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ_** (Tiếng Mãn: , jakūn gūsai manjusai mukūn hala be uheri ejehe bithe), gọi tắt là **_Thông phổ_** là bộ phả hệ ghi chép về các thị tộc
**Mã Giai thị** (tiếng Mãn: ; tiếng Trung: 馬佳氏) là một trong tám gia tộc lớn nhất của người Mãn Châu. Nguyên từ khu vực Giyaliku Magiya, tên của vùng đất đó. Sau cách mạng
nhỏ|phải|Đồng hồ treo tường **Đồng hồ** là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có
**Phú Sát thị** (chữ Hán: 富察氏) là một họ của người Mãn Thanh, thuộc vào hàng Mãn tộc Bát đại tính Theo sử tộc Nữ Chân, Phú Sát thị gọi là **Bồ Sát thị** (蒲察氏),
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Quan hệ El Salvador – Mãn Châu Quốc** là mối quan hệ song phương giữa Cộng hòa El Salvador và Mãn Châu Quốc từ năm 1934 đến năm 1943. El Salvador là nước thứ hai,
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Họ người Hoa** được sử dụng bởi người Hoa và các dân tộc bị Hán hóa ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Macau, Malaysia, Đài Loan, Triều Tiên, Singapore, Việt Nam và các cộng
nhỏ|Ngôi nhà gốc ở hẻm [[Frankfurter Judengasse]] nhỏ|Một căn nhà của gia tộc Rothschild, [[Lãnh địa tại Waddesdon, Buckinghamshire, được hiến tặng từ thiện bởi gia đình năm 1957]] nhỏ|Một ngôi nhà trước đây thuộc
**Đông Đan** (926-936) (東丹, tiếng Khiết Đan:**Dan Gur**, Hán tự: 东丹, Hangul:동단) là một vương quốc do người Khiết Đan lập nên để kiểm soát địa hạt của vương quốc Bột Hải, phía đông Mãn
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Thuận Quý nhân Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 順貴人鈕祜祿氏; 1748 - 1788) là phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Xuất thân Thuận Quý nhân sinh ngày 25 tháng 11
**Quan Hiểu Đồng** (tên tiếng Anh: Traey Miley hay Gabrielle Guan, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1997) là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ và MC người Trung Quốc thuộc dòng họ
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
nhỏ|Ghi chép về các họ Thư Thư Giác La trong "Thông phổ" **Thư Thư Giác La thị** ( hay , ) là một dòng họ của người Mãn Châu. ## Khái quát Theo Thanh Triều
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Tam Hoàn** (), tức ba gia tộc quyền thần giữ chức khanh được hưởng thế tập ở nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, cầm quyền chính trong gần 300 năm ở
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và