Kỷ Paleogen (hay kỷ Palaeogen) còn gọi là kỷ Cổ Cận, là một đơn vị cấp kỷ trong niên đại địa chất, bắt đầu khoảng 65,5 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) và kết thúc vào khoảng 23,03 ± 0,05 Ma. Nó là một phần của đại Tân Sinh. Trước đây nó được gọi là phân kỷ đệ Tam sớm/hạ, nhưng hiện nay không còn được sử dụng một cách chính thức nữa [http://www.stratigraphy.org/geowhen/TQ.html "Whatever happened to the Tertiary and Quaternary?"]. Kéo dài khoảng 42 triệu năm, kỷ Paleogen là đáng chú ý nhất trong vai trò của khoảng thời gian mà động vật có vú đã tiến hóa từ các dạng nhỏ, đơn giản thành các động vật đa dạng liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng hàng loạt đánh dấu sự kết thúc của kỷ Creta. Một số động vật có vú đã tiến hóa thành các dạng lớn hơn để thống trị mặt đất, trong khi các loài khác trở thành có khả năng sinh sống trong lòng đại dương, các môi trường đất đặc biệt và thậm chí là cả trên không. Chim cũng tiến hóa đáng kể trong kỷ này, biến đổi về cơ bản gần giống như ngày nay. Trong kỷ này, phần lớn các nhánh khác của sự sống trên Trái Đất về cơ bản là ít thay đổi hơn so với chim và động vật có vú. Một số hoạt động chuyển động lục địa cũng diễn ra. Khí hậu về tổng thể là mát hơn trong toàn kỷ Paleogen và các biển nội địa đã rút ra khỏi Bắc Mỹ vào đầu kỷ này.
Kỷ này bao gồm các thế là Paleocen, Eocen và Oligocen. Sự kết thúc của thế Paleocen (55,5/54,8 Ma) được đánh dấu bằng một trong những thời kỳ đáng kể nhất của sự thay đổi toàn cầu trong đại Tân Sinh. Đó là sự thay đổi đột ngột toàn cầu, được gọi là sự tối đa nhiệt thế Paleocen-thế Eocen, đã làm gia tăng lưu thông nước trong lòng đại dương và không khí trong khí quyển dẫn tới sự tuyệt chủng hàng loạt các loài trùng lỗ sống dưới đáy biển sâu và trên đất liền là sự tốc độ thay thế lớn ở động vật có vú. Kỷ Paleogen tiếp ngay sau kỷ Creta và kết thúc khi thế Miocen của kỷ Neogen bắt đầu. Thuật ngữ 'hệ thống Paleogen' (chính thức) và 'hệ thống Hạ đệ Tam' (không chính thức) được áp dụng cho các loại đá trầm tích trong 'kỷ Paleogen'. Thuật ngữ có vẻ gây nhầm lẫn này dường như là do các cố gắng để xử lý các đơn vị phân chia tương đối nhỏ của thời gian có thể trong quá khứ địa chất tương đối gần đây, khi mà có nhiều thông tin còn được lưu giữ. Bằng cách phân chia kỷ đệ Tam ra thành 2 kỷ thay vì 5 thế, thì các kỷ có thể so sánh được một cách gần gũi hơn với độ dài của các kỷ trong các đại Trung Sinh và Cổ Sinh.
Các đơn vị phân chia của kỷ Paleogen từ cổ nhất đến trẻ nhất như sau:
- Thế Paleocen
Giai đoạn tương ứng với tầng Đan Mạch: Từ 65,5 ± 0,3 đến 61,7 ± 0,2 Ma
Giai đoạn tương ứng với tầng Seland: Từ 61,7 ± 0,2 Ma đến 58,7 ± 0,2 Ma
** Giai đoạn tương ứng với tầng Thanet: Từ 58,7 ± 0,2 Ma đến 55,8 ± 0,2 Ma
- Thế Eocen
Giai đoạn tương ứng với tầng Ypres: Từ 55,8 ± 0,2 Ma đến 48,6 ± 0,2 Ma
Giai đoạn tương ứng với tầng Lutetia: Từ 48,6 ± 0,2 Ma đến 40,4 ± 0,2 Ma
Giai đoạn tương ứng với tầng Barton: Từ 40,4 ± 0,2 Ma đến 37,2 ± 0,2 Ma
Giai đoạn tương ứng với tầng Priabona: Từ 37,2 ± 0,1 Ma đến 33,9 ± 0,1 Ma
- Thế Oligocen
Giai đoạn tương ứng với tầng Rupel: Từ 33,9 ± 0,1 Ma đến 28,4 ± 0,1 Ma
Giai đoạn tương ứng với tầng Chatte: Từ 28,4 ± 0,1 Ma đến 23,03 ± 0,05 Ma
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kỷ Paleogen** (hay **kỷ Palaeogen**) còn gọi là **kỷ Cổ Cận**, là một đơn vị cấp kỷ trong niên đại địa chất, bắt đầu khoảng 65,5 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) và kết thúc
**Kỷ Neogen** () hay **kỷ Tân Cận** là một kỷ địa chất của đại Tân Sinh bắt đầu từ khoảng 23,03 ± 0,05 triệu năm trước (Ma). Kỷ Neogen diễn ra sau khi kỷ Paleogen
**Thế Paleocen** hay **thế Cổ Tân** ("bình minh sớm của gần đây"), là một thế kéo dài từ khoảng 66,0 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 56,0 ± 0,2 Ma. Nó là thế
**Thế Eocen** hay **thế Thủy Tân** (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của
**_Abdounia beaugei_** là một loài cá mập mắt trắng sống trong thế Paleocen và thế Eocen của kỷ Paleogen. Loài này từng sinh sống ở khu vực Bắc Phi, châu Âu, và Bắc Mỹ.
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
nhỏ|Vách đá cao 20 mét ở vịnh São Marcos, Alcântara, bang Maranhão, Brazil. Trầm tích nhóm Barreiras, tuổi Paleogen. **Kỷ Đệ Tam** (**_Tertiary_**) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất,
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
Pha đầu tiên trong hình thành đại dương Tethys: Biển Tethys (đầu tiên) chia [[Pangaea thành hai siêu lục địa là Laurasia và Gondwana.]] **Biển Tethys** hay **đại dương Tethys** là một đại dương trong
**Bộ Á tuế** (danh pháp khoa học: **Bennettitales**) là một bộ thực vật có hạt đã tuyệt chủng, lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Trias và bị tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng,
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
**Megalodon** (nghĩa là "răng lớn" từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập khổng lồ đã tuyệt chủng thuộc lớp Cá sụn, sống cách nay khoảng 15,9 tới 2,6 triệu năm vào thời
**Các bãi cạn Frigate Pháp** (tiếng Anh: _French Frigate Shoals_; tiếng Hawaii: _Kānemilohai_) là rạn san hô vòng lớn nhất quần đảo Tây Bắc Hawaii. Nơi này nằm cách Honolulu về phía tây bắc. Tên
__NOTOC__ **Rạn san hô vòng Kure** (tiếng Anh: _Kure Atoll_, tiếng Hawaii: _Mokupāpapa_ hay _Kānemilohaʻi_) là một rạn san hô vòng ở cực bắc quần đảo Tây Bắc Hawaii và cũng là rạn san hô
**_Palaeobatrachus_**, còn gọi là **ếch cổ đại**, là một chi ếch nguyên thủy từ Trung Âu tồn tại từ kỷ Phấn trắng đến kỷ Neogen (130-5 triệu năm trước). Mặc dù không có quan hệ
__NOTOC__ **Nihoa** (tiếng Anh và tiếng Hawaii: _Nihoa_) hay **đảo Bird** (_Bird Island_) hoặc **Moku Manu** là hòn đảo cao nhất trong mười đảo và rạn san hô vòng ở quần đảo Tây Bắc Hawaii.
__NOTOC__ **Đảo Lisianski** (tiếng Anh: _Lisianski Island_, tiếng Hawaii: _Papa‘āpoho_) là đảo san hô thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Trong tiếng Hawaii, _Papa‘āpoho_ nghĩa là "(đảo) phẳng với một chỗ lún". Đảo nằm dưới
**_Leptictidium_** (nghĩa là "chồn duyên dáng" trong tiếng Latinh) là một chi động vật có vú nhỏ đã tuyệt chủng; cùng với chuột túi và người, chúng là một trong những loài thú có vú
**_Uintatherium_** là một chi động vật có vú đã tuyệt chủng. Các dấu tích hóa thạch được tìm thấy gần Fort Bridger, Wyoming. Uintatherium có hộp sọ bẹt và lõm - một đặc trưng không
**Tiểu bộ Cá voi cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeoceti_**) là một nhóm cận ngành chứa các dạng cá voi cổ đã phát sinh ra các dạng cá voi hiện đại (_Autoceta_). Từng có thời
**_Georgiacetus_** là một chi cá voi cổ đại đã tuyệt chủng, được biết đến từ thời kỳ thuộc thế Eocen tại Hoa Kỳ.
**Asiamerica** là tên gọi hiếm khi được sử dụng để chỉ một đảo lớn được hình thành từ các khối đất của Laurasia và bị tách rời khỏi lục địa Á-Âu bởi các biển lục
**_Basilosaurus_** danh pháp khoa học còn gọi là Zeuglodon, biệt danh Vua bò sát, là một loài thuộc một chi cá voi sống từ 40 tới 34 triệu năm trước trong thế Eocen muộn. Các
right|thumb|Đường biển Western Interior vào giữa kỉ Phấn trắng, khoảng 100 triệu năm về trước **Đường biển Western Interior** (cũng gọi là **Đường biến Phấn trắng**, **Biển Niobraran** hay **Vùng biển nội hải Bắc Mỹ**)
**_Hyracotherium_** ( ; "thú giống đa man") hay **Ngựa thủy tổ** là một chi ngựa nhỏ và là tổ tiên của ngựa hiện đại. Chúng đã sinh sống ở Bắc bán cầu với nhiều loài
**_Ambulocetus_** ("cá voi đi bộ") là một dạng cá voi cổ có thể đi lại cũng như bơi lội. Nó sinh sống trong thời kỳ Tiền Eocen, khoảng 50-49 triệu năm trước. Nó là hóa
**_Titanoboa_** (nghĩa là "trăn khổng lồ") là một chi trăn từng sinh sống khoảng từ 60 tới 58 triệu năm trước sau thời điểm khủng long tuyệt chủng, trong thế Paleocen. Loài duy nhất đã
nhỏ|trái|Cá voi _Maiacetus_ với bào thai (màu xanh) nhỏ|trái|Bộ xương của _Dorudon atrox_ (A, B: khoảng 5m và niên đại 36,5 Ma) và _Maiacetus inuus_ (C, D: khoảng 2,6 m với niên đại 47,5 Ma)
**_Mesohippus_** tổ là một loài ngựa nhỏ và là tổ tiên của ngựa hiện đại. Chúng đã sinh sống ở Bắc bán cầu với nhiều loài sống khắp Bắc Mỹ trong thời kỳ từ đầu
__NOTOC__ **Đảo Necker** (tiếng Anh: _Necker Island_, tiếng Hawaii: _Mokumanamana_) là một đảo đá khô cằn thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Tên gọi _Mokumanamana_ xuất phát từ truyền thuyết của Hawaii và có nghĩa
**_Ichthyolestes_** ("kẻ trộm cá") là một chi cá voi tuyệt chủng thuộc họ Pakicetidae đặc hữu của miền bắc Pakistan, sống trong thời kỳ tầng Lutetia (48,6-40,4 Ma).
**_Archaeotherium_** (tiếng Hy Lạp: αρχαιοθήριον, có nghĩa là" con quái vật cổ xưa") là một chi tuyệt chủng của entelodont artiodactyl loài đặc hữu của Bắc Mỹ trong kỷ nguyên Eocene và Oligocen (38-24,8 mya),
**_Andrewsarchus _**() là một chi động vật có vú sống vào thời kỳ Eocene giữa tại nơi ngày nay là Nội Mông, Trung Quốc. Loài duy nhất được công nhận, _A. mongoliensis_, chỉ được biết
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Bộ Gà** (**Galliformes**) là một bộ chim nặng ký ăn trên mặt đất bao gồm gà tây, trĩ, gà, chim cút Tân thế giới, chim cút Cựu thế giới, ptarmigan, partridge, gà lôi, gà phi,
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
**_Edmontosaurus_** ( ) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: **_Edmontosaurus regalis_** và _Edmontosaurus annectens_. Hóa thạch _E. regalis_ được tìm thấy ở các lớp đá miền tây
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**_Asteriornis_** ("Chim của Asteria") là một chi chim đã tuyệt chủng từ cuối kỷ Phấn trắng muộn tại Bỉ, được biết đến từ một loài duy nhất, **_Asteriornis maastrichtensis_**. Chúng có liên quan chặt chẽ
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Chim chuột** là nhóm các loài chim thuộc bộ **Coliiformes**, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất **Coliidae**. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc),
**Thế Oligocen** hay **thế Tiệm Tân** là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 33,9 tới 23 triệu năm trước (Ma). Giống như các thế địa chất khác, các tầng đá xác định thế
**_Abdounia_** là một chi cá mập mắt trắng đã tuyệt chủng sống ở kỷ Paleogen. Chúng được nghiên cứu dựa trên những mẫu vật răng. Các loài thuộc chi _Abdounia_ được xem là một trong
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
**Tầng Chatti** trong niên đại địa chất là kỳ muộn của thế Oligocen, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên của thống Oligocen. Kỳ Chatti tồn tại từ ~ Ma đến
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào