✨Họ Chim chuột

Họ Chim chuột

Chim chuột là nhóm các loài chim thuộc bộ Coliiformes, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất Coliidae. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc), Bucerotiformes (hồng hoàng và đầu rìu), Piciformes (gõ kiến, toucan và họ hàng) và Coraciformes (bói cá, sả và nhiều họ hàng khác). Họ này hiện chỉ được tìm thấy ở Châu Phi Hạ Sahara, và đây là bộ chim duy nhất giới hạn hoàn toàn trong lục địa này. Tuy nhiên, một số trường hợp ngoại lệ như turaco, được một số người coi là bộ riêng biệt Musophagiformes, và Leptosomus discolor, loài duy nhất của bộ Leptosomiformes, được tìm thấy ở Madagascar, ngoài châu Phi lục địa. Chim chuột có phạm vi phân bố rộng hơn trong kỷ Paleogen, với phạm vi rộng khắp châu Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế Paleocen.

Miêu tả

Chim chuột là dạng chim mảnh khảnh màu xám hoặc nâu với lông vũ mềm mại. Trung bình chúng dài khoảng , với cái đuôi dài và mỏng dài hơn , và nặng . Chúng sống trên cây và di chuyển quanh các lá như gặm nhấm để tìm kiếm quả mọng, trái cây và chồi. Thói quen này, cùng với hình thái đôi chân, là cơ sở cho tên tiếng Anh của chúng, mousebird. Chúng có khả năng nhào lộn và có thể kiếm ăn lộn ngược. Tất cả các loài đều có móng vuốt khỏe và các ngón chân ngoài có thể đảo ngược. Chúng cũng có mào và mỏ phình.

Hành vi và sinh thái học

Chim chuột là loài sống bầy đàn, tương tự như chuột, và được tìm thấy theo nhóm khoảng 20 con ở vùng đất có nhiều cây cối rậm rạp. Chúng xây tổ hình chén bằng cành cây trên cây, và được lót bằng cỏ. Chim cái đẻ khoảng hai đến ba quả trứng trong một lứa.

Hệ thống học và tiến hóa

Chim chuột có thể được coi là "hóa thạch sống", bởi sáu loài còn tồn tại ngày nay chỉ là những loài còn sót lại của một dòng dõi đa dạng hơn rất nhiều vào thời kỳ sớm của kỷ Paleogen và thế Miocen. Bộ Coliiformes có một số lượng hóa thạch rất phong phú, nhưng việc tập hợp thành một cây phát sinh hệ thống chắc chắn không phải là điều dễ dàng. Họ này được ghi nhận là tồn tại từ thế Paleocen sớm trở đi. Vào thế Eocen, có hai họ được biết là đã tồn tại, họ Coliidae còn tồn tại và họ tuyệt chủng Sandcoleidae gồm các loài có mỏ dài hơn. nhưng cuối cùng đã được xếp vào nhánh Coraciiformes tổ tiên. Trong đó, các loài Sandcoleidae thực sự các dạng như Neanis được gộp chung trong một nhóm cận ngành. Mặc dù các loài Sandcoleidae hiện nay được coi là đơn ngành sau khi loại bỏ các đơn vị phân loại khác, nhưng nhiều dạng không thể được gán một cách dứt khoát cho bất kỳ họ nào. Ví dụ, chi Selmes có lẽ là một coliid, nhưng chỉ có quan hệ họ hàng xa với các chi hiện đại.

Các loài Coliiformes tuyệt chủng xuất hiện ở một loạt các hệ sinh thái. Đặc biệt, họ Sandcoleidae thường giữ những hạt chưa nghiền nát trên bụng, đồng thời có những móng vuốt tương tự như các loài chim săn mồi hiện nay.

Phân loại học

Bộ COLIIFORMES

  • Chi †Botauroides Shufeldt 1915 (Thế Eocen ở Wyoming, Hoa Kỳ) ** †B. parvus Shufeldt 1915
  • Chi †Eobucco Feduccia & Martin 1976 ** †E. brodkorbi Feduccia & Martin 1976
  • Chi †Eocolius Dyke & Waterhouse 2001 (London Clay Early Eocene of Walton-on-the-Naze, Anh) ** †E. walkeri Dyke & Waterhouse 2001
  • Chi †Limnatornis Milne-Edwards 1871 [Palaeopicus Lambrecht 1933 ex Brodkorb 1952] (Thế Miocen sớm ở Saint-Gérand-le-Puy, Pháp) L. consobrinus (Milne-Edwards 1871) [Picus consobrinus Milne-Edwards 1871; Palaeopicus consobrinus (Milne-Edwards 1871) Lambrecht 1933 nomen nudum; Urocolius consobrinus (Milne-Edwards 1871)] L. paludicola Milne-Edwards 1871 [Colius paludicola (Milne-Edwards 1871) Ballmann 1969a; Urocolius paludicola (Milne-Edwards 1871)] ** †L. archiaci (Milne-Edwards 1871) [Picus archiaci Milne-Edwards 1871; Colius archiaci (Milne-Edwards 1871) Ballmann 1969a; Urocolius archiaci (Milne-Edwards 1871) Mlíkovský 2002] (Thế Miocen sớm ở Saint-Gérand-le-Puy, Pháp)
  • Coliiformes gen. et sp. indet. (Thế Miocen muộn ở Kohfidisch, Áo)
  • Chi †Uintornis Marsh 1872 U. lucaris Brodkorb 1971 U. marionae Feduccia & Martin 1976
  • Họ †Chascacocoliidae Zelenkov & Dyke 2008 Chi †Chascacocolius Houde & Olson 1992 (Thế Paleocen muộn ?- Thế Miocen sớm) **C. oscitans Houde & Olson 1992 C. cacicirostris Mayr 2005
  • Họ †Selmeidae Zelenkov & Dyke 2008 ** Chi †Selmes Mayr 1998 ex Peters 1999 (Thế Miocen giữa ?-Thế Oligocen muộn ở Trung Âu) *** †S. absurdipes Mayr 1998 ex Peters 1999
  • Họ †Sandcoleidae Houde & Olson 1992 sensu Mayr & Mourer-Chauviré 2004 Chi †Sandcoleus Houde & Olson 1992 (Thế Paleocen) S. copiosus Houde & Olson 1992 Chi †Anneavis Houde & Olson 1992 A. anneae Houde & Olson 1992 Chi †Eoglaucidium Fischer 1987 E. pallas Fischer 1987 Chi †Tsidiiyazhi Ksepka, Stidham & Williamson 2017 (Thế Paleocen ở New Mexico) T. abini Ksepka, Stidham & Williamson 2017
  • Họ Coliidae Swainson 1837 sensu Mayr & Mourer-Chauviré 2004 Chi †Celericolius Ksepka & Clarke 2010 C. acriala Ksepka & Clarke 2010 Chi †Masillacolius Mayr & Peters 1998 (Thế Miocen giữa ở Messel, Đức) M. brevidactylus Mayr & Peters 1998 Chi †Oligocolius Mayr 2000 (Thế Oligocene sớm ở Frauenweiler, Đức) **O. brevitarsus Mayr 2000 O. psittacocephalon Mayr 2013 Chi †Palaeospiza Allen 1878 Palaeospiza bella Allen 1878 Chi †Primocolius Mourer-Chauviré 1988 (Thế Eocen muộn/Oligocen ở Quercy, Pháp) P. sigei Mourer-Chauviré 1988 * †P. minor Mourer-Chauviré 1988 Phân họ Coliinae* Chi Urocolius (2 loài) U. indicus (Latham 1790) (Chim chuột mặt đỏ) U. macrourus (Linnaeus 1766) (Chim chuột mũ xanh) * Chi Colius [Necrornis Milne-Edwards 1871] (4 loài) **C. hendeyi Vickers-Rich & Haarhoff 1985 C. palustris (Milne-Edwards 1871) Ballmann 1969 [Necrornis palustris Milne-Edwards 1871] C. castanotus Verreaux & Verreaux 1855 (Chim chuột lưng đỏ) C. colius (Linnaeus 1766) (Chim chuột lưng trắng) C. leucocephalus Reichenow 1879 (Chim chuột đầu trắng) **** C. striatus Gmelin 1789 (Chim chuột đốm)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim chuột** là nhóm các loài chim thuộc bộ **Coliiformes**, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất **Coliidae**. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc),
**Họ Nhím chuột** (**Erinaceidae**) là một họ thuộc Bộ Eulipotyphla, bao gồm nhím gai và nguyệt thử. Cho đến gần đây, chúng mới được chỉ định vào Bộ Erinaceomorpha, được đổi từ Bộ Chuột chù
**Chim chuột lưng đỏ** (danh pháp hai phần: **_Colius castanotus_**) là một loài chim trong họ Chim chuột. Loài chim này được tìm thấy ở Angola và Cộng hòa Dân chủ Congo.
**Chim chuột lưng trắng**, tên khoa học **_Colius colius_**, là một loài chim trong họ Coliidae. ## Hình ảnh Tập tin:White-backed Mousebird, Colius colius 5468s.jpg Tập tin:Colius White-backed mousebird feeding on Duranta berries 9861.jpg
**Chim chuột mũ xanh**, tên khoa học **_Urocolius macrourus_**, là một loài chim trong họ Coliidae. ## Hình ảnh Tập tin:Urocolius macrourus4.jpg Tập tin:Urocolius macrourus3.jpg Tập tin:Urocolius macrourus1.jpg Tập tin:Blue-naped Mousebird SMTC.jpg
**Chim chuột mặt đỏ**, tên khoa học **_Urocolius indicus_**, là một loài chim trong họ Coliidae. ## Hình ảnh Tập tin:Urocolius indicus.jpg Tập tin:Red-faced Mousebird Urocolius indicus in flight 2012 05 08 6358t.JPG Tập
nhỏ | phải **Chim chuột đầu trắng**, tên khoa học **_Colius leucocephalus_**, là một loài chim trong họ Coliidae.
**Hải yến** (danh pháp khoa học: Hydrobatidae) là một họ chim trong bộ Procellariiformes. Các loài hải yến trong họ này được tìm thấy ở Bắc bán cầu, mặc dù một số loài xung quanh
**Họ Nuốc** (danh pháp khoa học: **_Trogonidae_**) là họ chim duy nhất trong bộ **_Trogoniformes_**. Họ này có 44 loài được xếp vào 7 chi. Hóa thạch của chúng được ghi nhận cách đây 49
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Họ Cú muỗi mỏ quặp** (danh pháp khoa học: **_Podargidae_**) là một họ chim thuộc bộ Caprimulgiformes. Chúng có miệng khi há ra giống miệng ếch. Họ này gồm các loài chim săn mồi hoạt
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
**Chuột nhắt nhà** (danh pháp hai phần: **_Mus musculus_**) là loài gặm nhấm có kích thước nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhắt. Chuột nhắt chủ
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
nhỏ|phải|Hai con chuột biến đổi gen **Chuột biến đổi gen** là các loại chuột nhà (Mus musculus), thông thường là chuột thí nghiệm được biến đổi bộ gen bằng công nghệ gen mà tạo ra,
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Rắn chuột** hay **rắn săn chuột** là các loài rắn trong họ rắn nước phân bố ở Bắc Bán cầu có tập tính thường xuyên săn bắt những động vật gặm nhấm nhỏ (chủ yếu
**Họ Chồn** (**Mustelidae**) (/mʌˈstɛlɪdi/; từ tiếng Latinh _mustela_, nghĩa là chồn) là một họ động vật có vú ăn thịt bao gồm triết, lửng, rái cá, chồn sương, chồn thông, chồn sói và những loài
**Colius** là một chi chim trong họ Coliidae. ## Các loài ## Hình ảnh Tập tin:Speckled Mousebird.jpg Tập tin:Blue-naped Mousebird Cincy Zoo.jpg
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
phải|nhỏ| Ấu trùng của _[[Eristalis tenax_]] **Giòi đuôi chuột** () là ấu trùng của một số loài ruồi giả ong thuộc tông Eristalini và Sericomyiini. Đặc trưng của giòi đuôi chuột là vòi hút dạng
**Họ Ô tác** (danh pháp khoa học: **_Otididae_**) là một số loài chim lớn sinh sống trên đất liền, chủ yếu gắn liền với các vùng đồng cỏ thảo nguyên khô và rộng tại Cựu
thumb|Bích chương của chiến dịch diệt chim sẻ **Chiến dịch diệt chim sẻ** (tiếng Trung Quốc: 打麻雀运动, _Đả ma tước vận động_) là một trong những hành động đầu tiên trong kế hoạch Đại nhảy
**Họ Phàn tước** (danh pháp khoa học: **_Remizidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ dạng sẻ, có quan hệ họ hàng gần với các loài bạc má (Paridae). Gần như tất cả các
**Hồ Hart** là một hồ nông tại thung lũng Warner thuộc miền đông quận Lake, Oregon, Hoa Kỳ. Hồ bao phủ diện tích và có mực nước ổn định nhất trong chuỗi hồ Warner. Nhiều
**Callaeidae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. Họ này có 3 chi đơn loài; trong số đó chỉ có 2 chi còn sinh tồn là _Callaeas_ và _Philesturnus_ nhưng đang bị đe dọa tuyệt
**Hồ chứa Bạc Phù Lâm** (; , trước đây gọi là _Pokovfulun Reservoir_) là hồ chứa nước đầu tiên ở Hồng Kông. Tọa lạc tại một thung lũng trong Công viên giao dã Bạc Phù
**Urocolius** là một chi chim trong họ Coliidae. ## Các loài
thumb|upright=90%|Hột đậu khô và cây họ đậu tươi **Cây họ đậu** () là các loại cây thuộc họ Fabaceae (hoặc Leguminosae), hoặc quả hoặc hạt của cây đó (còn được gọi là xung, đặc biệt
**Hồ Atitlan** (tiếng Tây Ban Nha:_Lago de Atitlán_) là một hồ lớn tại cao nguyên Guatemala. Dù nó được công nhận là hồ sâu nhất ở Trung Mỹ, đáy hồ này vẫn chưa được thăm
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Họ Thanh thất** (danh pháp khoa học: **Simaroubaceae**) là một họ nhỏ, chủ yếu là các loài cây nhiệt đới thuộc bộ Bồ hòn (Sapindales). Trong các thập kỷ gần đây nó là chủ đề
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Hồ Onega** (cũng gọi là **Onego**, _Onežskoe ozero_; ; ; ) là một hồ ở miền tây bắc nước Nga trong phần thuộc châu Âu, nằm trong lãnh thổ nước Cộng hòa Karelia, tỉnh Leningrad
thumb|[[Cắt caracara đầu vàng đứng trên chuột lang nước.]] **Chuột lang nước** (tên khoa học **_Hydrochoerus hydrochaeris_**) là loài gặm nhấm lớn nhất thế giới thuộc Họ Chuột lang. Cũng được gọi là **capybara** và
**Họ Cú lợn** (danh pháp khoa học: **_Tytonidae_**) là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là **chim lợn** do tiếng kêu
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Chuột xạ hương** (_Ondatra zibethicus_), thuộc chi **_Ondatra_** đơn diện và tông **_Ondatrini_**, là một loài gặm nhấm bản địa tại Bắc Mỹ, bán thủy sinh, kích thước trung bình. Được du nhập đến nhiều
**Lemming** là một tông động vật gặm nhấm nhỏ trong họ Cricetidae, thường được tìm thấy trong hoặc gần Bắc Cực, trong quần xã sinh vật vùng lãnh nguyên. Chúng là động vật dưới tuyết,
**Chuột gai châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Acomys percivali_**) là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Dollman mô tả năm 1911., Môi trường sống tự
**Chú chim cánh cụt Pororo** (, ) là một bộ phim hoạt hình 3D của Hàn Quốc, do công ty Iconix Entertainment sản xuất. Phim này chiếu từ năm 2003 đến tháng 4 năm 2021
thumb|upright=1.65|Hamsa được cho là chỉ loài [[ngỗng đầu sọc có ở Ấn Độ (trái) hoặc một loài thiên nga..]] **Hamsa** (tiếng Phạn: हंस, _haṃsa_ hay _hansa_) là một loài chim nước di trú, thường được
**Caracara đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Milvago chimachima_**) là một loài chim săn mồi trong họ Cắt. Caracara đầu vàng phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ
**Loài ăn chim** hay **động vật bắt chim** hay còn gọi là một **avivore** là một kẻ săn mồi chuyên biệt đối với đối tượng là các loài chim, coi chúng như là con mồi
**_Moho braccatus_** là một loài chim trong họ Mohoidae.Toàn bộ gia đình hiện đã tuyệt chủng. Trước đây nó được coi là một thành viên của nhóm ăn mật Australo-Thái Bình Dương (họ Meliphagidae). Loài
Tác động của Beta 1,3 Glucans đến khối u: Các nhà nghiên cứu miễn dịch tại Đại học Louisville (Mỹ) đã phát hiện ra một cơ quan cảm quan trên bề mặt tế bào kháng
Kem chống nhăn vùng mắt Ageless Total Eye Lift Creme Image Skincare cho đôi mắt khỏe đep, tươi trẻ, không vết nhăn, không quầng thâm, bọng mắt.Kem chống nhăn thâm vùng mắt Image Skincare Total
**Afroaves** là một nhánh chim chứa các loài: bói cá và họ hàng, gõ kiến và họ hàng, hồng hoàng và họ hàng, nuốc và họ hàng, chim chuột, cú, ưng, kền kền Tân thế