Họ Ô tác (danh pháp khoa học: Otididae) là một số loài chim lớn sinh sống trên đất liền, chủ yếu gắn liền với các vùng đồng cỏ thảo nguyên khô và rộng tại Cựu Thế giới, theo truyền thống xếp trong bộ Sếu (Gruiformes), nhưng nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy việc xếp như vậy làm cho bộ Sếu trở thành đa ngành và người ta tách các loài ô tác ra xếp trong bộ của chính chúng là Otidiformes
Đặc điểm
Các loài ô tác là chim ăn tạp và chim cơ hội, ăn các loại lá, chồi, hạt, quả, động vật không xương sống và động vật có xương sống nhỏ. và làm tổ trên mặt đất, làm cho trứng và con non trở nên rất dễ bị tổn thương trước những kẻ săn mồi. Chúng đi lại vững vàng trên đôi chân to khỏe có các ngón lớn trong khi tìm kiếm thức ăn. Chúng có các cánh dài và rộng với các đầu cánh giống như các ngón tay với kiểu bay nổi bật, nhưng phần lớn các loài ưa thích đi hoặc chạy hơn là bay. Nhiều loài có cách thức thể hiện mời gọi quan hệ tình dục lạ mắt, như phình to túi cổ họng hay dựng đứng các mào lông trau chuốt tỉ mỉ. Chim mái đẻ 3-5 trứng lốm đốm sẫm màu trong những chỗ chúng cào bới vào lòng đất và ấp trứng một mình. Ngoài mùa sinh sản, ô tác thích sống thành đàn, nhưng chúng rất thận trọng và rất khó tiếp cận trong khu vực sinh sống thoáng đãng mà chúng ưa thích.
Phần lớn các loài đang bị suy giảm hoặc đang nguy cấp do bị mất môi trường sống và bị săn bắn, thậm chí ngay cả tại các khu vực về mặt danh nghĩa thì chúng được bảo vệ. Một quần thể đáng kể chim ô tác sinh sống tại Hungary, nơi mà khu vực thảo nguyên Đông Âu kết thúc, gần thị trấn Dévaványa. Một quần thể lớn khác khoảng 6.000-7.000 con sống gần Saratov thuộc Nga. Tại Việt Nam, loài duy nhất được tìm thấy là Houbaropsis bengalensis (đồng nghĩa: Eupodotis bengalensis) với tên gọi là chim ô tác. Tại Trung Quốc, chim ô tác có tên gọi chung là bảo (鴇). Người Trung Quốc xưa coi chúng là các loài chim dâm dật.
Chi và loài
- Afrotis
Afrotis afra: ô tác đen
Afrotis afraoides: ô tác đuôi trắng
- Ardeotis (gộp cả Neotis)
Ardeotis arabs: ô tác Ả Rập
Ardeotis australis: ô tác Australia
Ardeotis denhami (đồng nghĩa: Neotis denhami): ô tác Denham
Ardeotis heuglinii (đồng nghĩa: Neotis heuglinii): ô tác Heuglin
Ardeotis kori: ô tác Kori
Ardeotis ludwigii (đồng nghĩa: Neotis ludwigii): ô tác Ludwig
Ardeotis nigriceps: ô tác Đại Ấn, tại Ấn Độ.
Ardeotis nuba (đồng nghĩa: Neotis nuba): ô tác Nubia
- Chlamydotis
Chlamydotis macqueenii: ô tác Macqueen
Chlamydotis undulata: ô tác Houbara
- Eupodotis
Eupodotis caerulescens: ô tác lam
Eupodotis senegalensis: ô tác bụng trắng
- Heterotetrax (tách ra từ Eupodotis)
Heterotetrax humilis (đồng nghĩa: Eupodotis humilis): ô tác nâu nhỏ
Heterotetrax rueppellii (đồng nghĩa: Eupodotis rueppellii): ô tác Rüppell
** Heterotetrax vigorsii (đồng nghĩa: Eupodotis vigorsii): ô tác Karoo
- Houbaropsis
** Houbaropsis bengalensis: ô tác Bengal
- Lissotis
Lissotis hartlaubii: ô tác Hartlaub
Lissotis melanogaster: ô tác bụng đen
- Lophotis
Lophotis gindiana: ô tác mào nâu sẫm
Lophotis ruficrista: ô tác mào đỏ
** Lophotis savilei: ô tác Savile
- Otis
** Otis tarda: ô tác lớn
- Sypheotides
** Sypheotides indicus: ô tác Ấn Độ nhỏ
- Tetrax
** Tetrax tetrax: ô tác châu Âu nhỏ
Ô tác Macqueen gần đây đã được tách ra từ ô tác Houbara như là một loài riêng rẽ.
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Cohen (2011).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ô tác** (danh pháp khoa học: **_Otididae_**) là một số loài chim lớn sinh sống trên đất liền, chủ yếu gắn liền với các vùng đồng cỏ thảo nguyên khô và rộng tại Cựu
**Ô tác Bengal** còn gọi là **ô tác Nam Á** (danh pháp khoa học: **_Houbaropsis bengalensis_**) là loài chim ô tác duy nhất có mặt tại Việt Nam. Chúng cũng là loài ô tác hiếm
**Ô tác Ludwig** (danh pháp khoa học: _Neotis ludwigii_) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Ludwig sinh sống ở Angola, Botswana, Lesotho, Namibia, và Nam Phi. Môi trường sinh sống của
**Ô tác Ấn** Độ lớn (danh pháp khoa học: _Ardeotis nigriceps_) là một loài chim trong họ Ô tác để phân biệt với Lesser Florican cũng là một loài Ô tác nhưng kích thước nhỏ
**Ô tác bụng trắng** (danh pháp khoa học: **_Eupodotis senegalensis_**) là một loài chim sinh sống ở châu Phi trong họ Ô tác. Ô tác bụng trắng sinh sống ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso,
**Ô tác Australia** (danh pháp khoa học: **_Ardeotis australis_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Australia sinh sống ở xứ nông nghiệp mở và rừng gỗ ở bắc Úc và nam
**Ô tác Kori** (danh pháp khoa học: **_Ardeotis kori_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Kori nó được tìm thấy trên khắp miền nam châu Phi, ngoại trừ trong các khu
thumb|_Ardeotis arabs_ **Ô tác Ả Rập** (danh pháp khoa học: _Ardeotis arabs_) là một loài chim trong họ Ô tác. Nó thuộc chi gồm những loài có thân lớn nhất của họ (_Ardeotis_). Như các
**Ô tác lam** (danh pháp khoa học: **_Eupodotis caerulescens_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác lam sinh sống ở Lesotho và Nam Phi. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Ô tác Denham** (danh pháp khoa học: _Neotis denhami_) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Denham sinh sống ở cận Sahara châu Phi, ở các mặt đất mở, bao gồm đất
thumb|_Otis tarda_ **Ô tác lớn** (danh pháp khoa học: **_Otis tarda_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Chúng là loài duy nhất trong chi **_Otis_**. Ô tác lớn sinh sản ở miền nam
thumb|_Tetrax tetrax_ **Ô tác châu Âu nhỏ** (danh pháp khoa học: _Tetrax tetrax_) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác châu Âu nhỏ sinh sản ở Nam Âu và tây và trung
**Ô tác đuôi trắng** (danh pháp khoa học: **_Afrotis afraoides_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác đuôi trắng sinh sống ở Angola, Botswana, Lesotho, Namibia, và Nam Phi. Nó chủ yếu
**Ô tác Macqueen** (danh pháp khoa học: **_Chlamydotis macqueenii_**) là một loài chim trong họ Ô tác (Otididae). Nó từng được xem là một phân loài của ô tác Houbara (_Chlamydotis undulata_). Hai loài này
**Ô tác mào đỏ** (danh pháp khoa học: **_Lophotis ruficrista_**) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác mào đỏ sinh sống ở in Angola, Botswana, Eswatini, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Zambia, và
**Ô tác đen** (danh pháp khoa học: _Afrotis afra_) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác đen là loài đặc hữu Nam Phi.
nhỏ|phải|Tượng hổ trong một ngôi chùa Phật giáo Trung Hoa Tại Trung Quốc, tập tục **sùng bái và thờ cúng hổ** cũng bắt nguồn từ khu vực hổ thường xuyên hoạt động, sau đó lan
Mai Mực Mai mực còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt Dân gian lấy mai mực cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau
Mai Mực Mai mực còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt , dân gian lấy mai mực cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn,
Mai Mực Mai mực còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt dân gian lấy mai mực cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau
Mai Mực Mai mực còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt dân gian lấy mai mực cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau
Mai Mực Mai mực còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt Dân gian lấy mai mực cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
Việc **thờ hổ**, sùng bái loài hổ được ghi nhận một cách đa dạng trên khắp các vùng miền của Việt Nam, từ vùng rừng núi sơn cước cho đến vùng đồng bằng và đến
**Ô tác Nubia**, tên khoa học **_Neotis nuba_**, là một loài chim trong họ Otididae. Ô tác Nubia được tìm thấy trong giao diện cây cối thưa thớt giữa rìa phía nam của sa mạc
**Ô tác Heuglin**, tên khoa học **_Neotis heuglinii_**, là một loài chim trong họ Otididae. ## Mô tả Đây là một loài chim khá lớn, chiều dài lên đến . Chim trống cân nặng và
**Ô tác Hartlaub**, tên khoa học **_Lissotis hartlaubii_**, là một loài chim trong họ Otididae.
**Ô tác bụng đen**, tên khoa học **_Lissotis melanogaster_**, là một loài chim trong họ Otididae.
**Ô tác Rüppell**, tên khoa học **_Eupodotis rueppellii_**, là một loài chim trong họ Otididae.
**Ô tác nâu nhỏ**, tên khoa học **_Eupodotis humilis_**, là một loài chim trong họ Otididae.
**Ô tác Karoo**, tên khoa học **_Eupodotis vigorsii_**, là một loài chim trong họ Otididae.
thumb|_Chlamydotis undulata_ **Ô tác Houbara**, tên khoa học **_Chlamydotis undulata_**, là một loài chim trong họ Otididae.
#đổi Ô tác lớn Thể loại:Họ Ô tác Thể loại:Chi sếu đơn loài
thumb|upright|Bản đồ vị trí hồ Huron và cái hồ khác trong [[Ngũ Đại Hồ ]] **Hồ Huron** là một hồ nằm trong Ngũ Đại Hồ thuộc Bắc Mỹ. Về mặt thủy văn học, hồ bao
#đổi Sypheotides indicus Thể loại:Họ Ô tác Thể loại:Chi sếu đơn loài
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
thumb|[[Hồ Nasser sau đập Aswan, Ai Cập rộng 5250 km² buộc 60000 người di dời ]] **Tác động môi trường của hồ chứa nước** ngày càng được xem xét kỹ lưỡng khi nhu cầu toàn
DẠ DÀY TĐ - Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày, tá tràng như: đau rát thượng vị, nóng rát dạ dày, ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, chướng bụng,
nhỏ|Biểu tượng của bản quyền thường được kí hiệu bằng chữ © **Quyền tác giả** hay **tác quyền** () là bản quyền hoặc độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này.
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**_Tiếu ngạo giang hồ_** (, tiếng Anh: **The Smiling, Proud Wanderer**, hoặc **State of Divinity**) là một tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung, lần đầu tiên được phát hành trên Minh báo từ ngày
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
Hôn nhân cùng giới đã được công nhận hợp pháp tại Quận Columbia (Washington, D.C.) kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2009, khi Thị trưởng Adrian Fenty ký một dự luật do Hội đồng
**Ổ đĩa cứng**, hay còn gọi là **ổ cứng** (tiếng Anh: **_H**ard **D**isk **D**rive_, viết tắt: **HDD**) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
nhỏ | Một vụ [[cháy rừng ở bang Georgia, Mỹ. Cháy rừng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí.|258x258px]] **Ô nhiễm không khí** là sự thay đổi lớn
:__ **Đàn Xã Tắc** là một công trình thuộc quần thể di tích cố đô Huế, đây là nơi tế thần đất và thần lúa của triều Nguyễn ở kinh đô Huế. ## Lịch sử
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.