✨Hồ Huron

Hồ Huron

thumb|upright|Bản đồ vị trí hồ Huron và cái hồ khác trong [[Ngũ Đại Hồ ]]

Hồ Huron là một hồ nằm trong Ngũ Đại Hồ thuộc Bắc Mỹ. Về mặt thủy văn học, hồ bao gồm phần phía đông của hồ Michigan-Huron, có cùng độ cao bề mặt với phần phía tây của hồ, kết nối với eo Mackinac có kích thước rộng và sâu . Về phía bắc và phía đông, hồ giáp bang Ontario, Canada. Về phía nam và phía tây, hồ giáp bang Michigan, Hoa Kỳ. Tên hồ có nguồn gốc từ những nhà thám hiểm người Pháp đầu tiên khi họ đặt tên theo người Wyandot sinh sống trong khu vực là Huron.

Dựa theo các bằng chứng thu thập từ vùng hồ, người ta đặt tên cho thời kỳ băng hà của hồ là băng hà Huronian. Các phần phía bắc của hồ bao gồm kênh North và vịnh Georgian. Vịnh Saginaw nằm ở góc tây nam của hồ. Hồ Huron có cửa vào chính là sông Saint Marys, và cửa ra chính là sông Saint Clair.

Địa lý

Hồ Huron là hồ lớn thứ hai trong Ngũ Đại Hồ về diện tích về mặt với – trong đó nằm ở Michigan; và nằm ở Ontario - khiến hồ trở thành hồ nước ngọt lớn thứ ba trên Trái Đất (hoặc hồ lớn thứ tư, nếu biển Caspi được tính là một hồ). Tuy nhiên, theo khối lượng nước, hồ Huron chỉ là hồ lớn thứ ba trong Ngũ Đại Hồ, bị hồ Michigan và hồ Thượng vượt qua. Khi đo ở mực nước thấp, hồ có thể tích là và chiều dài đường bờ (bao gồm tất cả các đảo) là . Một vịnh nhỏ hơn nhô ra phía tây nam từ hồ Huron vào Michigan được gọi là vịnh Saginaw.

Các thành phố có hơn 10.000 dân nằm trên bờ hồ Huron bao gồm Sarnia, thành phố lớn nhất hồ Huron, và Saugeen Shores ở Canada và Bay City, Michigan, Port Huron, Michigan, và Alpena, Michigan ở Hoa Kỳ. Các trung tâm chính ở vịnh Georgian bao gồm Owen Sound, Wasaga Beach, Collingwood, Ontario, Midland, Ontario, Penetanguishene, Severn, Ontario và Parry Sound.

Các mực nước

Mực nước cao lịch sử Mực nước hồ dao động theo từng tháng với mực nước cao nhất vào tháng 10 và tháng 11. Mực nước cao bình thường là trên mức ghi nhận (577.5 ft hoặc 176.0 m). Vào mùa hè năm 1986, hồ Michigan và Huron đạt mực nước cao nhất là trên mức ghi nhận. Vào năm 2020, các kỷ lục về mực nước cao đã bị phá vỡ trong nhiều tháng liên tiếp trong năm 2020.

Mực nước thấp lịch sử Mực nước hồ có xu hướng thấp nhất vào mùa đông. Mức nước thấp bình thường là dưới mức ghi nhận (577.5 ft hoặc 176.0 m). Vào mùa đông năm 1964, các hồ Michigan và Huron đạt mức nước thấp nhất lần lượt là dưới mức ghi nhận. Eo Mackinac có kích thước rộng , sâu chia tách hồ Huron và hồ Michigan với cùng mực nước. Về mặt thủy văn, hai hồ cùng một vùng nước (đôi khi người ta gọi là hồ Michigan-Huron và đôi khi hai hồ được xem như hai 'thùy của cùng một hồ').

Lịch sử

thumb|Bản đồ hồ Huron năm 1680 của vương quốc Anh

Khoảng 9.000 năm trước, mực nước hồ Huron dưới mực nước ngày nay khoảng và lúc đó sống núi (cầu đất) Alpena-Amberley đã lộ ra. Cầu đất này là làn đường di cư của những đàn tuần lộc lớn. Từ năm 2008, các nhà khảo cổ học đã phát hiện có ít nhất 60 công trình xây dựng bằng đá dọc theo sườn núi ngập nước được cho là của người Paleo-Indian sử dụng làm lũy chắn săn bắn.

Trước khi có liên hệ với châu Âu, quy mô phát triển của các xã hội người Mỹ bản địa ở Vùng rừng phía Đông được xác định dựa theo các bằng chứng khảo cổ học về một thị trấn trên hoặc gần hồ Huron với hơn một trăm công trình kiến trúc lớn và có tổng dân số từ 4.000 đến 6.000 người. Người Pháp, những người châu Âu đầu tiên đến khu vực này, thường gọi hồ Huron là La Mer Douce, có nghĩa là "biển nước ngọt". Năm 1656, nhà vẽ bản đồ người Pháp Nicolas Sanson đã vẽ một bản đồ gọi hồ với tên __, một từ Wyandot được dịch theo nhiều cách khác nhau, như "biển nước ngọt", "hồ của Huron" hay đơn giản là "hồ". Nói chung, hồ được gắn nhãn "Lac des Hurons" (hồ của Huron) trên hầu hết các bản đồ châu Âu đầu tiên. Vào ngày 26 tháng 10 năm 2010, cơ quan cấp nước Karegnondi được thành lập để xây dựng và quản lý một đường ống nước dẫn từ hồ đến Flint, Michigan.

Các vụ đắm tàu

Người ta ghi nhận có hơn một nghìn vụ đắm tàu ở hồ Huron. Trong đó, 185 vụ xảy ra ở vịnh Saginaw và 116 vụ được tìm thấy ở khu bảo tồn Biển Quốc gia Vịnh Thunder có diện tích , được thành lập vào năm 2000. Vịnh Georgian chứa 212 vụ chìm tàu.

Le Griffon là con tàu châu Âu đầu tiên có chủ đích băng qua Ngũ Đại Hồ, và cũng là con tàu đầu tiên bị lạc. Tàu được xây dựng vào năm 1679 ở bờ biển phía đông hồ Erie, gần Buffalo, New York, tiểu bang New York. Nhà thám hiểm Robert de La Salle là người điều khiển con tàu băng qua hồ Erie, tới sông Detroit, hồ St. Clair và sông St. Clair, sau đó vào hồ Huron. Khi qua eo biển Mackinac, La Salle dừng chân ở đảo Washington, nằm ngoài rìa của bán đảo Door hướng về phía Wisconsin của hồ Michigan. La Salle chở đầy lông thú trên tàu Le Griffon và vào cuối tháng 11 năm 1679 đưa con tàu trở lại địa điểm là Buffalo ngày nay, nhưng sau đó người ta không bao giờ nhìn thấy con thuyền này nữa. Có đến hai xác tàu được xác định là Le Griffon, mặc dù cả hai đều không đạt được xác minh cuối cùng là tàu Le Griffon. Do bị một cơn bão mạnh thổi bay sau khi rời đi, Le Griffon đã bị mắc cạn trước khi cơn bão ập đến.

Người ở đảo Manitoulin cho biết xác tàu ở eo Mississagi ở mũi phía tây của hòn đảo là Le Griffon. Trong khi đó, những người khác sinh sống gần Tobermory, Ontario, nói rằng xác tàu ở đảo Russell, cách xa hơn về phía đông ở vịnh Georgian, là tàu Le Griffon.

File:P7050019 Tawas Point SP (E Tawas Mich).jpg|Cảnh nhìn hồ Huron từ phía đông Công viên Bang Tawas ở đầu vịnh Saginaw File:Harrisville Beach near State Park - Lake Huron.jpg|Bờ biển Harrisville trên hồ Huron File:Lake Huron from Upper Peninsula.JPG|Quang cảnh bờ đá hồ Huron từ phía đông của Port Dolomite, Michigan, ở bán đảo phía trên

Cơn bão năm 1913

Vào ngày 9 tháng 11 năm 1913, một cơn bão ở hồ Huron làm 10 tàu bị chìm và hơn 20 chiếc bị đánh vào bờ. Cơn bão hoành hành trong 16 giờ đã giết chết 235 thủy thủ.

Matoa — tàu vận tải chân vịt có tổng trọng tải đăng ký là 2.311 tấn - đã băng qua giữa cảng Huron, Michigan và Sarnia, Ontario, chỉ sau nửa đêm. Vào ngày 9 tháng 11, sau sáu giờ sáng, con tàu khác có tên là Senator đã lội ngược dòng. Chưa đầy một giờ sau, tàu Manola — tàu vận tải chân vịt tổng trọng tải đăng ký là 2.325 tấn cũng được đóng ở Cleveland vào năm 1890 — đã đi đến khu vực này. Thuyền trưởng Frederick W. Light của tàu Manola báo cáo rằng các trạm thời tiết của Canada và Mỹ đều có tín hiệu cờ bão ở đỉnh tháp thời tiết. Theo sau lúc 7 giờ sáng ngày Chủ nhật hôm đó, tàu Regina rời Sarnia tiến vào vùng gió Tây Bắc. Các cảnh báo đã được đưa ra trong bốn giờ. Tàu Manola đã vượt qua Regina ngoài khơi cảng Sanilac, vào hồ khoảng . Thuyền trưởng Light xác định rằng nếu tình hình tiếp tục xấu đi, ông sẽ tìm nơi trú ẩn tại bãi biển Harbour, Michigan, một điểm cách tàu ở trên hồ. Ở đó, ông có thể tìm nơi trú ẩn sau dải đê chắn sóng. Trước khi Light đến bãi biển Harbour, gió chuyển hướng đông bắc và nước trong hồ bắt đầu dâng cao. Light đến bãi biển Harbour vào buổi trưa và đã tìm nơi trú ẩn.

Các con sóng dữ dội đến mức đáy tàu Manola đã chạm vào bến cảng. Với sự giúp đỡ từ một tàu kéo, Manola được trói vào bức tường bị gãy bằng 8 đường dây cáp. Khoảng 3 giờ chiều, khi tàu Manola đã an toàn. Khi thủy thủ đoàn chuẩn bị thả neo, các dây cáp bắt đầu đứt do áp lực gió lên thân tàu. Để tránh bị mắc cạn, các thủy thủ tiếp tục cố gắng giữ mũi tàu trong cơn gió với các động cơ chạy một nửa cho đến hết lượt, nhưng con tàu vẫn bị trôi dạt một đoạn khoảng trước khi người ta có thể kiểm soát được con tàu. Các con sóng gây một số hư hỏng trên tàu như vỡ cửa sổ và thủy thủ đoàn báo cáo rằng một số phần của bức tường bê tông bị vỡ ra khi sóng đánh vào. Trong khi đó, ở cách xa hơn 50 dặm trên hồ, tàu Matoa và thuyền trưởng Hugh McLeod phải vượt qua cơn bão mà không có một bến cảng an toàn nào để neo đậu. Tàu Matoa được tìm thấy mắc cạn trên rạn san hô cảng Austin khi gió giảm bớt.

Vào lúc giữa trưa thứ Hai, trước khi gió mạnh và chưa đến 11 giờ đêm hôm đó, thuyền trưởng Light quyết định rằng tàu đã an toàn để tiếp tục cuộc hành trình. Mặc dù tàu Manola thoát nạn sau cơn bão, nhưng nó được đổi tên thành Mapledawn vào năm 1920, và vào ngày 24 tháng 11 năm 1924, nó lại bị mắc kẹt trên đảo Christian ở vịnh Georgian. Người ta tuyên bố tàu đã thiệt hại hoàn toàn. Những người tham gia cứu hộ chỉ có thể thu hồi khoảng 75.000 giạ lúa mạch.

Sinh thái học

thumb|upright=0.9|right|Cảnh hồ Huron nhìn từ Đá Vòm ở [[đảo Mackinac]]

Hồ Huron có thời gian lưu nước ở hồ (lake retention time) là 22 năm. Giống như tất cả hồ khác trong Ngũ Đại Hồ, hệ sinh thái của hồ Huron đã trải qua những thay đổi khắc nghiệt ở thế kỷ trước. Ban đầu, hồ có một quần thể cá nước sâu bản địa, thống trị là loài cá hồi hồ (lake trout). Loài này ăn một số loài cisco cũng như sculpin và các loài cá bản địa khác. Một số loài cá xâm lấn, chẳng hạn như cá mút đá biển, cá trích mắt to và cá mè vinh trở nên phổ biến trong hồ vào những năm 1930. Là động vật ăn thịt bản địa đầu bảng chủ yếu, cá hồi hồ hầu hết bị khai thác vào năm 1950 do sự kết hợp của hai nhân tố, sự đánh bắt cá quá mức và tác động của chim ưng biển. Vào những năm 1960, một số loài cisco cũng bị tận diệt; loài cisco bản địa duy nhất còn lại là cá hồi trắng Bloater. Từ những năm 1960 trở đi, loài cá hồi Thái Bình Dương (không phải là loài bản địa) được thả vào hồ và cá hồi hồ cũng được thả với nỗ lực để phục hồi quần thể loài này. Người ta ghi nhận có rất ít quan sát về sự sinh sản tự nhiên của cá hồi đã được thả.

Gần đây, hồ Huron bị ảnh hưởng bởi sự du nhập của nhiều loài xâm lấn mới, trong đó có trai vằn và trai Quagga, rận nước gai, và cá bống tròn. Quần thể cá tầng đáy của hồ đã ở trong tình trạng tan rã vào năm 2006, và một số thay đổi lớn đã được quan sát trong cộng đồng sinh vật phù du của hồ. Sản lượng đánh bắt cá hồi Chinook cũng giảm đáng kể trong những năm gần đây, cá hồi trắng hồ ít dồi dào hơn và đang trong tình trạng khan hiếm. Các loài ngoại lai mới có thể là nguyên nhân của những thay đổi gần đây trong quần thể sinh vật ở hồ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright|Bản đồ vị trí hồ Huron và cái hồ khác trong [[Ngũ Đại Hồ ]] **Hồ Huron** là một hồ nằm trong Ngũ Đại Hồ thuộc Bắc Mỹ. Về mặt thủy văn học, hồ bao
Chính phủ Mỹ đã phát hiện ra một vật thể bay không xác định hình bát giác ở phía bắc Montana vào ngày 11 tháng 2 năm 2023. Nó biến mất cho đến khi được
**Hồ Michigan-Huron**, về phương diện địa chất học, là hồ lớn nhất trong số Ngũ Đại Hồ ở Bắc Mỹ. Hồ này vốn được xem là hai hồ riêng biệt (hồ Michigan và hồ Huron),
Vùng Ngũ Đại Hồ, nhìn từ không trung **Ngũ Đại Hồ** (tiếng Anh: _The Great Lakes_, tức là "Các Hồ Lớn") là năm hồ lớn nằm trên hay gần biên giới Canada–Hoa Kỳ. Đây là
Hồ Erie, nhìn về phía nam từ dốc nông thôn cao gần [[Leamington, Ontario]] **Hồ Erie** (tiếng Pháp: _lac Érié_; tiếng Anh _Lake Erie_, phát âm như "I-ri"), kề cận về phía bắc với tỉnh
thumb|right|Hồ Ontario và các hồ khác nằm trong [[Ngũ Đại Hồ]] **Hồ Ontario** là một trong Ngũ Đại Hồ thuộc khu vực Bắc Mỹ. Hồ giáp về phía bắc, tây và tây nam là tỉnh
nhỏ|phải|Một cái hồ nhìn từ trên xuống Hồ Nahuel Huapi, [[Argentina]] [[Hồ Baikal, hồ nước ngọt sâu nhất và lớn nhất theo thể tích]] **Hồ** là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu
thumb|right|Bản đồ [[Ngũ Đại Hồ (Hồ Michigan có màu xanh đậm hơn)]] **Hồ Michigan** là một trong 5 Hồ Lớn của Bắc Mỹ, và là hồ duy nhất trong 5 hồ nằm hoàn toàn bên
nhỏ|Lưu vực [[sông Mackenzie cho thấy vị trí của hồ Gấu Lớn tại vùng tây bắc Canada]] **Hồ Gấu Lớn** (tiếng Anh: _Great Bear Lake_ (Slavey: _Sahtú_, tiếng Pháp: _Grand lac de l'Ours_) là hồ
thumb|Đảo Martana trong [[Hồ Bolsena, Ý.]] **Đảo hồ** hay **quần đảo hồ** là một vùng đất rộng trong một hồ nước. Đảo hồ là một loại đảo nội địa. ## Hình thành Đảo hồ có
**Quận Huron** một quận thuộc tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số
[[Hồ Baikal|Baikal, hồ sâu nhất và có dung tích nước lớn nhất thế giới]] Sau đây là danh sách hồ có diện tích mặt nước từ 4.000 km² trở lên. Lưu ý rằng diện tích của
**_Laphria huron_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Laphria huron_ được Bromley miêu tả năm 1929. Loài này phân bố ở vùng Tân Bắc giới.
**C-12 Huron** là tên định danh quân sự cho loạt máy bay 2 động cơ dựa trên loại Beechcraft Super King Air và Beechcraft 1900. Biến thể của C-12 được Không quân Hoa Kỳ, Lục
trái|nhỏ|Eo Mackinac nhìn từ bờ Nam với [[cầu Mackinac bắc qua eo này.]] **Eo Mackinac** là một eo nước ngọt kết nối hai hồ trong số Ngũ Đại Hồ: Hồ Michigan và Hồ Huron và
**_Molophilus huron_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
**_Tipula huron_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.
nhỏ|Tàu hơi nước _Độc lập_
|thế=|300x300px **_Độc lập_** (tiếng Anh: _Independence_) là tàu cánh quạt chân vịt chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên di chuyển trên hồ Superior vào năm 1845, khởi đầu
**Cá hồi Chinook** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus tshawytscha_**) là một loài cá di cư sống phần lớn thời gian ở biển, nhưng ngược dòng về sinh sản trong vùng nước ngọt, thuộc họ Salmonidae.
**USS _Saginaw Bay_ (CVE-82)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Saginaw, một vịnh
**Sông Saint Marys** (St. Marys) (Tiếng Pháp: _rivière Sainte-Marie_), đôi khi được viết là **St. Mary's**, bắt nguồn từ vịnh Whitefish ở hồ Thượng và chảy 120 km về hướng Đông Nam và đổ vào hồ
**Thượng Canada** () là một phần của Canadas thành lập vào năm 1791 bởi Vương quốc Anh, để chi phối thứ ba trung tâm của vùng đất ở Bắc Mỹ thuộc Anh, trước đây là
Một số sự kiện an ninh không phận tầm cao đã được báo cáo vào tháng 2 năm 2023, ban đầu ở Bắc Mỹ, sau đó là Mỹ Latinh, Trung Quốc và Đông Âu. ##
thumb|_Tranh vẽ Vụ cháy của Jonh Chapin trên Tuần báo Happer_ **Đại hỏa hoạn Chicago** kéo dài từ ngày Chủ nhật 08 tháng 10 năm 1871 đến sáng ngày thứ Ba 10 tháng 10 năm
nhỏ|Tòa nhà [[Gooderham và Worts khoảng thế kỉ 19. Nhà máy chưng cất này đã trở thành nhà máy sản xuất rượu whisky lớn nhất thế giới vào thập niên 1860.]] **Toronto** (phát âm tiếng
**USS _Thomas J. Gary_ (DE-326/DER-326)**, nguyên mang tên **_Gary_** trước ngày 1 tháng 1, 1945, là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Iroquois** () còn được gọi là **Liên đoàn Iroquois** (Iroquois League) và sau đó gọi là **Liên minh Iroquois** (Iroquois Confederacy), là một liên minh bản địa ở đông bắc của Bắc Mỹ. Nó tồn
**Cá hồi trắng hàm ngắn** (danh pháp hai phần: **_Coregonus zenithicus_**) là một loài cá thuộc chi Cá hồi trắng trong họ Cá hồi. Đây là loài đặc hữu, nơi nó sing sống ở Bắc
**_Belle of Temagami_**, thường được gọi là **_Belle_**, là một chiếc tàu hơi nước bằng gỗ được đóng và sử dụng ở Temagami, Ontario, Canada trong nửa đầu thế kỷ 20. Tàu hoạt động như
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Bán đảo Thượng Michigan** hay gọi tắt **bán đảo Thượng** là một trong hai vùng đất lớn tạo nên tiểu bang Michigan. Bán đảo này có ranh giới về phía bắc với hồ Superior, về
**Thủ hiến Ontario** () là người đứng đầu chính phủ của Ontario. Theo hệ thống Westminster, thủ hiến lãnh đạo chính phủ với sự tín nhiệm của Nghị viện và thường là nghị sĩ đứng
**_Walk-in-the-Water_** là tàu hơi nước đầu tiên chạy trên các hồ Erie, Huron và Michigan. Được đóng vào năm 1818, nó đã vận chuyển người và đồ tiếp tế đến các địa điểm tại vùng
nhỏ|phải|Một phần của [[Vịnh Hạ Long]] **Vịnh** là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao bọc ở ba phía. Vịnh nằm ở biển ## Địa chất học và địa lý
**Quận Mackinac** một quận nằm trong thượng bán đảo thuộc tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở phía tây Hồ Huron. Còn được biết đến với tên gọi **quận** **Michilimackinac**, đây là một
**Alpena, Michigan** là một thành phố quạn lỵ quận Alpena, tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ. Theo điều tra dân số Hoa Kỳ 2010, thành phố có dân số 10.483 người. Sau Traverse, đây là thành
phải|Các khối đá tàn dư ở [[Torre Sant'Andrea, miền nam nước Ý]] Trong địa chất học, **khối đá tàn dư** là một hay nhiều cột đá dốc và thường là dựng đứng ở gần bờ
thumb|[[Bão Kelvin|Kelvin vào năm 2018 giữ được mắt bão rõ ràng trên đất liền Tây Úc]] thumb|Trước khi [[Bão Bill (2015)|Bão Bill đổ bộ vào Texas, miền đông Texas đã trải qua nhiều ngày mưa
**Thomas Alva Edison** (11 tháng 2 năm 1847 – 18 tháng 10 năm 1931) là một nhà phát minh và thương nhân đã phát triển rất nhiều thiết bị có ảnh hưởng lớn tới cuộc
**Xa lộ Liên tiểu bang 94** (tiếng Anh: _Interstate 94_ hay viết tắt là **I‑94**) là xa lộ liên tiểu bang đông-tây cực bắc nhất (nhưng I-96 là xa lộ liên tiểu bang đông-tây có
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Lớp tàu khu trục Tribal**, còn được gọi là **lớp _Afridi**_, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới
**HMS _Ashanti_ (L51/F51/G51)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
thumb **Alice Ann Munro** (nhũ danh **Laidlaw**; 10 tháng 7 năm 1931 – 13 tháng 5 năm 2024), là nhà văn nữ người Canada. Bà đã đoạt Giải Nobel Văn học năm 2013, Giải Man
**_Những kẻ thống trị_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jumper_**) là một phim khoa học viễn tưởng hành động của Mỹ năm 2008 chủ yếu dựa trên nguyên tác tiểu thuyết _Jumper_ ra mắt năm 1992
**Canada** là thuộc địa của Tân Pháp, các thuộc địa của Pháp tại Bắc Mỹ trong thời hiện đại. Nó đại khái bao gồm Québec ngày nay và cái gọi là _Pays d'en Haut_, nghĩa
**Ngữ hệ Iroquois** là một ngữ hệ bản địa châu Mỹ hiện diện tại Bắc Mỹ. Nhiều ngôn ngữ trong hệ thiếu phụ âm môi, và tất cả chúng đều có tính hỗn nhập. Hiện
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí