✨Họ Chồn

Họ Chồn

Họ Chồn (Mustelidae) (/mʌˈstɛlɪdi/; từ tiếng Latinh mustela, nghĩa là chồn) là một họ động vật có vú ăn thịt bao gồm triết, lửng, rái cá, chồn sương, chồn thông, chồn sói và những loài khác. Bên nước Hoa Kỳ có loại Chồn được gọi là (Raccon)https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3e/Raccoon_in_Central_Park_%2835264%29.jpg nhưng bên Việt Nam có nơi lại gọi là Chồn Hương, có nơi gọi là Gấu Trúc theo ( Raccon trong Google translate to vietnamese gọi là Gấu Trúc) Loại Raccon (Chồn ) này chúng hay đi tìm môi vào ban đêm cùng với hai, ba hoặc bốn con vì vậy chúng có thể tấn công các chú mèo hay các chú chó giữ nhà để chúng có thể xâm nhập vào những nơi nuôi gà để có thể có những buỗi ăn thổi mái.

Đây là một nhóm đa dạng tạo nên họ lớn nhất trong Bộ Ăn thịt, Phân bộ Dạng chó. Họ này gồm khoảng 56 đến 60 loài trong 8 phân họ.

Đa dạng

Về kích thước, các loài trong họ Chồn dao động từ triết nâu (Mustela nivalis), chỉ lớn hơn chuột nhắt một chút, chúng có thể sống tại các vĩ độ cao cận kề Bắc cực; tới chồn sói cân nặng tới 23 kg (50 pao) có thể tấn công cả tuần lộc, bẻ gãy xương dày như xương đùi của nai sừng tấm để hút tủy xương, cũng như dám tấn công cả gấu để tranh mồi; hay lửng mật, là loài có quan hệ cộng sinh duy nhất với loài chim gọi là chim hưởng mật; hay loài chồn tayra ở vùng nhiệt đới chủ yếu là ăn hoa quả, hoặc các loài rái cá với cuộc sống bơi lội. Các loài khác còn có chồn vizon, lửng, chồn putoa, chồn, chồn hôi châu Phi, chồn mactet.

Họ Mustelidae là một trong họ nhiều loài nhất của bộ Carnivora, cũng như là một trong các họ xuất hiện sớm nhất của bộ này. Các dạng động vật tương tự như chồn đã tồn tại từ khoảng 40 triệu năm trước và xảy ra gần như đồng thời với sự xuất hiện của động vật gặm nhấm.

Đặc trưng

Một vài thành viên trong họ này là động vật thủy sinh ở các mức độ khác nhau, từ chồn vizon bán thủy sinh, rái cá sông, tới rái cá biển có mức độ thủy sinh cao hơn. Rái cá biển cũng là động vật có vú duy nhất không phải là linh trưởng mà lại biết sử dụng công cụ trong khi tìm kiếm thức ăn. Chúng biết sử dụng các hòn đá làm "đe" để phá vỡ vỏ, mai của tôm, cua, một phần đáng kể trong khẩu phần ăn của chúng. Đây là "loài đỉnh vòm," giữ cho quần thể con mồi của chúng ở trạng thái cân bằng sao cho chúng không cạnh tranh lẫn nhau và chúng cũng không phá hủy tảo bẹ là nơi chúng sinh sống.

Trong khi các loài rái cá thích nghi với cuộc sống bơi lội thì một vài nhóm lửng lại thích nghi với cuộc sống đào bới. Nhiều loài rái cá và lửng đã tiến hóa tới cuộc sống xã hội bầy đàn.

Một loài chồn mactet Bắc Mỹ (Martes pennanti) có cách thức tấn công duy nhất để giết các con nhím lông cứng: nó tấn công vào mặt con nhím cho đến khi con vật này bị yếu đi thì nó lật ngửa con mồi lên để có thể tấn công vào bụng con nhím, nơi dễ bị thương tổn nhất. Trong một số khu vực, nhím lông mềm chiếm tới 1/4 khẩu phần ăn của loài chồn mactet này.

Triết nâu, đã thích nghi với việc ăn thịt các loài động vật gặm nhấm nhỏ như chuột nhắt và chuột đồng, có khả năng sinh sản tới 3 lần mỗi năm (đây là điều bất thường đối với các động vật thuộc bộ Ăn thịt, thông thường chúng chỉ sinh sản một lần mỗi năm) để chiếm lấy các ưu thế do sự dao động về quần thể động vật gặm nhấm. Do kích thước cơ thể nhỏ mà lại có quá trình trao đổi chất nhanh nên chúng phải ăn nhiều sau vài giờ để có thể sinh tồn, vì thế nó phải trải qua nhiều chu kỳ ngủ và thức mỗi ngày.

Nhiều loài trong họ này có các tuyến mùi được sử dụng để phòng vệ chống lại kẻ thù. Phát triển nhất trong số này thuộc về chồn hôi, hiện nay đã được chuyển sang một họ mới là họ Chồn hôi (Dragoo và Honeycutt, 1997, Journal of Mammalology, 78(2): 426-443), mà đôi khi cũng được đưa vào trong họ này, dựa trên các phân tích DNA.

Một vài loài chồn/rái cá có các bộ lông đẹp, được đánh giá cao trong nhiều thế kỷ—chồn vizon, chồn zibelin và chồn ecmin, tất cả đều thuộc về họ này. Điều này đã dẫn tới việc săn bắn thái quá các động vật này, đặc biệt là trong quá khứ. Một loài, chồn vizon biển (Mustela macrodon) ở New England và Canada, đã bị những người thợ săn/buôn bán lông chồn làm cho tuyệt chủng vào khoảng cuối thế kỷ 19. Hiện nay, một số loài khác trong họ cũng đang trong tình trạng lo ngại vì nhiều lý do khác nhau. Rái cá biển, gần như cũng đang phải chịu số phận như chồn vizon biển, hiện nay đang bị đe dọa tuyệt chủng do các vụ rò rỉ dầu và hiệu ứng phụ của việc đánh bắt cá thái quá. Chồn sương chân đen, một họ hàng của chồn putoa châu Âu, đang bị chịu ảnh hưởng từ sự mất dần các đồng cỏ tại châu Mỹ; còn chồn sói cũng đang chịu sự suy giảm chậm nhưng kéo dài do sự phá hủy môi trường sống.

Lưu ý rằng các loài cầy mangut và cầy bốn ngón mặc dù có bề ngoài khá tương tự như các thành viên trong họ Mustelidae, nhưng lại thuộc về một họ khác - Herpestidae.

Phân loại

Họ Chồn có tổng 68 loài (66 loài còn tồn tại) được xếp vào 8 phân họ, chia thành 22 chi:

Phân họ Taxidiinae

  • Chi Taxidea (Lửng châu Mỹ) *Chi "Raccon (Hoa Kỳ)" (Hoa Kỳ) Phân họ Mellivorinae
  • Chi Mellivora

Phân họ Melinae

  • Chi Arctonyx
  • Chi Meles

Phân họ Helictidinae

  • Chi Melogale

Phân họ Guloninae

  • Chi Eira (tayra)
  • Chi Gulo (chồn sói)
  • Chi Martes
  • Chi Pekania (chồn Pekan)

Phân họ Ictonychinae

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Sáu chi họ Chồn còn tồn tại từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: _[[Martes_, _Meles_, _Lutra_, _Gulo_, _Mustela_ và _Mellivora_]] Họ Chồn (Mustelidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao
**Họ Chồn bay** (**Cynocephalidae**) gồm các động vật có vú bay lượn, sống trên cây gọi là **chồn bay** (tiếng Anh: **Colugo, Cobego** hay **Flying Lemur**) được tìm thấy ở Đông Nam Á, có họ
thumb|[[Chồn hôi sọc (_Mephitis mephitis_)|alt=]] Họ Chồn hôi (Mephitidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), gồm chồn hôi và lửng hôi. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là
**Họ Chồn hôi** (**Mephitidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt gồm chồn hôi và lửng hôi. Chúng được biến đến nhờ sự phát triển về các tuyến mùi hậu môn
**Phân họ Chồn** (danh pháp khoa học: **Mustelinae**) là một phân họ của họ Chồn, bao gồm chồn, chồn sương và chồn nâu. Trước đây phân họ này được định nghĩa theo cách cận ngành
**Liên họ Chồn** (**_Musteloidea_**) là một liên họ (_superfamilia_) động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt với những điểm đặc trưng chung về hộp sọ và răng. Liên họ Chồn có một tổ tiên
**Họ Chồn** (**Mustelidae**) (/mʌˈstɛlɪdi/; từ tiếng Latinh _mustela_, nghĩa là chồn) là một họ động vật có vú ăn thịt bao gồm triết, lửng, rái cá, chồn sương, chồn thông, chồn sói và những loài
**Chồn nâu** là một tên gọi chỉ chung cho các động vật có vú ăn thịt của Phân họ Chồn Mustelidae mà còn bao gồm rái cá, chồn, lửng, chồn sói. Có 2 loài còn
**Chồn hôi** là một nhóm các loài thú trong họ Chồn hôi (Mephitidae). Chúng được biết đến với khả năng phun chất lỏng có mùi khó chịu từ tuyến hậu môn của chúng. Các loài
**_Hẹn hò chốn công sở_** (; ) là bộ phim truyền hình hài kịch lãng mạn của Hàn Quốc dựa trên webtoon cùng tên do HaeHwa viết kịch bản và Narak minh họa. Được đạo
**Chồn Pekan** (Danh pháp khoa học: _Pekania pennanti_) hay còn được gọi là chồn **Pequam**, **wejack**, **woolang** hay còn được gọi với tên gọi phổ biến là **Fisher** là một loài động vật thuộc họ
**Chi Chồn mactet** là một chi có danh pháp khoa học **_Martes_** thuộc phân họ Chồn (_Mustelinae_) của họ Chồn (_Mustelidae_). Chồn mactet là các loài động vật ăn thịt có họ hàng gần với
**Chi Chồn** là một chi có danh pháp khoa học **_Mustela_** của họ Chồn (_Mustelidae_) với khoảng 16 loài. Các loài chồn trong chi này có kích thước dao động trong khoảng 15 – 35 cm
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Chồn sương** hay còn gọi là **chồn Ferret** (Danh pháp khoa học: Mustela furo) là một loài chồn đã thuần hóa trong chi Chồn thuộc họ Chồn và bắt nguồn từ nhân nhánh của loài
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Những con gà đồng cỏ ở Mỹ đang cố gây ấn tượng trong lựa chọn kết đôi khi đến mùa giao phối bằng vũ điệu giao phối **Lựa chọn bạn đời** hay **lựa chọn kết
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**_Chồn thông châu Mỹ_** (_Martes americana_) là một loài động vật có vú thuộc họ Chồn ở Bắc Mỹ. Chúng sinh sống trên khắp Canada, Alaska và các vùng phía bắc Hoa Kỳ. Đây là
CHI TIẾT SẢN PHẨM ____________________________________________ - size 40-70kg - Kiểu dáng vô cùng thời trang, trẻ trung lắm - Chất mát mịn, thấm hút mồ hôi - Đường may tinh xảo sắc nét. - Hàng
thumb|Bộ xương **Chồn sồi** (danh pháp hai phần: _Martes foina_) Đây là một loài chồn thuộc chi Chồn macten, họ Chồn một trong những loài địa phương ở phần lớn châu Âu và Trung Á,
**Chồn hôi châu Âu** (danh pháp hai phần: _Mustela putorius_), còn được gọi là **mèo sào chung**, **đen** hoặc **mèo rừng**, **chồn châu Âu**, hoặc **chồn hoang dã**, là một loài động vật có vú
**Chồn sương chân đen** (danh pháp khoa học: **_Mustela nigripes_**) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Audubon & Bachman mô tả năm 1851. ## Phân
**Chồn nâu châu Âu** (_Mustela lutreola_) là một loài động vật có vú trong Họ Chồn, Bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1761. Chúng là loài sinh sống nửa nước nửa
**_Spilogale_** hay **Chi Chồn hôi đốm** là một chi động vật có vú trong họ Chồn hôi, bộ Ăn thịt. Chi này hiện bao gồm 4 loài: * _Spilogale angustifrons_ (chồn hôi đốm Trung Mỹ)
nhỏ|phải|Chồn ecmine đang bắt [[thỏ châu Âu]] **Chồn ecmine** (danh pháp hai phần: _Mustela erminea_) là một loài động vật thuộc họ Chồn bản địa Âu Á và Bắc Mỹ. Loài này được phân biệt
**Chồn nâu châu Mỹ** (danh pháp khoa học: _Neovison vison_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1777. Đây là loài bản
**Chồn thông châu Âu** (danh pháp hai phần: _Martes martes_) là một loài chồn thuộc chi Chồn mactet, họ Chồn. Loại này phân bố ở châu Âu.
**Họ Gấu trúc đỏ** (**Ailuridae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt. Họ này chỉ gồm gấu trúc đỏ, và các họ hàng tuyệt chủng của nó. Georges Cuvier lần đầu
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
Chanh sả lắm lắm luôn á chị em ôi, chị em gái, nhà có con gái ko nên bỏ qua set này nha, cưng xỉu Team bánh bèo ❤️❤️❤️✨✨5 Kẹp tóc đính đá siêu xinh
**Chồn hôi đội mũ** (_Mephitis macroura_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn hôi, bộ Ăn thịt. Loài này được Lichtenstein mô tả năm 1832. Loài này phân bố từ Tây Nam
**Chồn hôi thảo nguyên** (danh pháp hai phần: _Mustela eversmanii_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Lesson mô tả năm 1827. ## Hình ảnh
**Chồn zibelin** (danh pháp khoa học: **_Martes zibellina_**) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. sống ở môi trường rừng, chủ
**Chồn ngực vàng Nilgiri** (_Martes gwatkinsii_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Horsfield mô tả năm 1851. ## Hình ảnh Tập tin:Martes gwatkinsii.svg Tập
nhỏ|Bút tích di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. **Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh**, hay còn gọi là **Di chúc của Hồ Chủ Tịch** hoặc **Di chúc của Bác Hồ**, là
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
**Chơn Thành** là một thị xã thuộc tỉnh Bình Phước, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Chơn Thành nằm ở phía tây nam tỉnh Bình Phước, cách trung tâm thành phố Đồng Xoài khoảng
**Chồn sói** (tiếng Anh: **wolverine**, , danh pháp hai phần: _Gulo gulo_ (**_Gulo_** là từ ngữ Latin cho "thói phàm ăn"), còn có những tên goi như _glutton_, _carcajou_, _gấu chồn hôi_, hoặc _quickhatch_, là
Phải|Sản phẩm cà phê chồn thô phải|Chồn hương ở Việt Nam **Cà phê chồn Đắk Lắk** là loại cà phê chồn đặc sản của Đắk Lắk, nó được coi là thứ đặc sản quý giá
**Lý thuyết** **lựa chọn công cộng** (hay **lựa chọn công cộng**) là "việc sử dụng các công cụ kinh tế để đối phó với các vấn đề truyền thống của khoa học chính trị ".
thumb|upright=1.3|[[Chọn lọc tự nhiên đã thúc đẩy _Lagopus muta_ thay đổi từ ngụy trang tuyết vào mùa đông sang màu sắc gây nhiễu để phù hợp với đồng hoang vào mùa hè.]] thumb|upright|[[Nhân giống chọn
**Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Chơn Thành – Hoa Lư** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.30**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết
Một con chồn nhung đen **Chồn nhung đen** còn có tên gọi là **hắc thốn** là loại động vật thuộc Bộ Gặm nhấm có xuất xứ từ vùng Nam Mỹ, nó là một trong hàng
phải|nhỏ|[[Đám tang dưới nước trong tác phẩm _Hai vạn dặm dưới biển_ với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou]] **Chôn cất, mai táng**, **thổ táng** hay **địa táng** là
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ mô tả chọn lọc phân hoá ở quần thể linh miêu giả định. Trong sinh học, **chọn lọc phân hoá** là hình thức chọn lọc làm các cá thể vốn có
**Chôn sống** ám chỉ hành vi chôn người hay động vật xuống đất khi vẫn còn đang sống một cách cố tình hay vô tình. Con người có thể bị vô tình chôn sống nếu
nhỏ|Sinh học hiện đại bắt đầu vào thế kỷ 19 với công trình của [[Charles Darwin về sự tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên.]] nhỏ|Một số loài sẻ ở Ga-la-pa-gôt có nguồn gốc từ