✨Họ Cú lợn

Họ Cú lợn

Họ Cú lợn (danh pháp khoa học: Tytonidae) là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là chim lợn do tiếng kêu của nó giống lợn. Cú lợn là chim săn mồi, hoạt động chủ yếu về đêm, thường sống thành đôi hoặc đơn độc và không di trú.

Mô tả

Cú lợn là họ cú cỡ trung bình và lớn, đầu to, chân khỏe với móng vuốt sắc. Nét đặc thù của chúng là đĩa mặt hình trái tim, được tạo bởi lông vũ. Những lông vũ này còn có tác dụng định vị và khuếch đại âm thanh khi săn mồi. Lông vũ ở cánh cú lợn cũng có cấu tạo đặc biệt nên không phát ra tiếng động khi bay, giúp chúng nghe tốt hơn và tránh được sự phát hiện của con mồi. Nhìn chung cú lợn có lưng từ màu xám đến nâu, ngực và bụng màu sáng hơn, có thể có đốm. Cú lợn rừng thường nhỏ hơn và đĩa mặt không có hình trái tim mà được chia thành 3 phần, tai được lông chùm bao bọc.

Phân bố

Cú lợn phân bố khá rộng, nó có thể sống ở môi trường sa mạc, rừng, ở vùng có khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới. Cú lợn có mặt ở khắp nơi, trừ Bắc Mỹ, sa mạc Sahara và một phần của châu Á.

Các chi, loài

phải|Cú lợn mặt nạ châu Úc

Chi Tyto (Chi Cú lợn)

  • Tyto alba: Cú lợn lưng xám, là loài phân bố rộng nhất của họ Cú lợn cũng như là một trong những loài phân bố rộng nhất của lớp Chim ** Tyto alba delicatula: Cú lợn phương Đông
  • Tyto aurantia: Cú lợn mặt nạ vàng, là loài chim đặc hữu của đảo New Britain, Papua New Guinea
  • Tyto capensis: Cú lợn đồng cỏ châu Phi, sống ở nhiều nước thuộc châu Phi
  • Tyto deroepstorffi: Cú lợn mặt nạ Andaman
  • Tyto glaucops: Cú lợn mặt xám, sống ở Haiti, Dominica
  • Tyto inexspectata: Cú lợn vàng Sulawesi, là loài chim đặc hữu của đảo Sulawesi, Indonesia
  • Tyto longimembris: Cú lợn đồng cỏ châu Úc, tìm thấy ở Úc, Trung Quốc, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Myanma, Nepal, New Caledonia, Papua New Guinea, Philippines, Đài Loan, Việt Nam, Hồng Kông, Nhật Bản
  • Tyto manusi: Cú lợn mặt nạ Manus, là loài chim đặc hữu ở đảo Manus, Papua New Guinea
  • Tyto multipunctata: Cú lợn bồ hóng nhỏ, sống ở những vùng có khí hậu nhiệt đới, ẩm ướt của Úc
  • Tyto nigrobrunnea: Cú lợn mặt nạ Taliabu, là loài chim đặc hữu của quần đảo Sula, Indonesia
  • Tyto novaehollandiae:Cú lợn mặt nạ châu Úc, sống ở miền nam New Guinea và những vùng không phải sa mạc của Úc ** Tyto novaehollandiae troughtoni: Cú lợn mặt nạ hang - còn có bất đồng về loài này; có thể đã tuyệt chủng trong thập niên 1960
  • Tyto rosenbergii: Cú lợn Sulawesi, có nguồn gốc từ Indonesia nhưng vùng sinh sống khá rộng ** Tyto rosenbergii pelengensis: Cú lợn mặt nạ Peleng - có khả năng đã tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 20
  • Tyto sororcula: Cú lợn mặt nạ nhỏ, là loài chim đặc hữu của Indonesia ** Tyto (sororcula) cayelii: Cú lợn mặt nạ Buru - có khả năng đã tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 20
  • Tyto soumagnei: Cú lợn đỏ Madagascar, sống ở đảo Madagascar
  • Tyto tenebricosa: Cú lợn bồ hóng lớn, sống ở đông nam Úc, rừng nhiệt đới Montane, New Guinea

Chi Phodilus (Chi Cú lợn rừng)

  • Phodilus assimilis: Cú lợn rừng Sri Lanka
  • Phodilus badius: Cú lợn rừng phương Đông, sống ở khắp Đông Nam Á ** Phodilus (badius) riverae: Cú lợn rừng Samar - có khả năng đã tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 20
  • Phodilus prigoginei: Cú lợn rừng Congo - sống ở Cộng hòa Dân chủ Congo, đôi khi được xếp vào chi Cú lợn

Các loài hóa thạch

  • Necrobyas (Cuối thế Eocen/Đầu thế Oligocen - Cuối thế Miocen)
  • Nocturnavis (Cuối thế Eocen/Đầu thế Oligocen)
  • Prosybris (Cuối thế Eocen/Đầu thế Oligocen - Đầu thế Miocen, tìm thấy ở Pháp)
  • Selenornis (Cuối thế Eocen/Đầu thế Oligocen, tìm thấy ở Quercy, Pháp)

Ngoài ra, các dấu vết hóa thạch ở Quercy, Pháp thuộc cuối thế Eocen/Đầu thế Oligocen của các chi PalaeotytoPalaeobyas còn đang được cân nhắc vì chúng có thể thuộc họ Sophiornithidae (chim Khôn ngoan).

Chim lợn ở Việt Nam

Các loài

Ở Việt Nam, đã phát hiện 3 loài cú lợn:

  • Cú lợn lưng xám (Tyto alba stertens): còn gọi là cú lợn trắng, chim trưởng thành có kích thước cánh 275–323 mm; đuôi: 119–127 mm; giò: 68–77 mm; mỏ: 30–32 mm. Đĩa mặt hình trái tim, trắng óng ánh. Có lông quanh mắt, nhất là phía trước nâu hung. Vòng cổ trắng mịn, mút các lông mà hung điểm nâu nhỏ ở giữa, nửa vòng dưới màu hung nâu thẫm. Mặt lưng và bao cánh lấm tấm nâu xám nhạt và trắng, giữa mút lông có điểm trắng viền nâu thẫm, mép lông hung vàng. Lông cánh hung vàng xỉn có vằn rộng và lấm tấm nâu xám nhạt. Lông đuôi hung vàng có đốm nhỏ màu nâu xám nhạt, vằn ngang rộng cùng màu. Mặt lưng có màu sắc thay đổi tùy theo từng cá thể: ngả màu nâu xám nhạt hoặc màu hung vàng. Mắt nâu thẫm, mỏ trắng bợt, da gốc mỏ hơi hồng, chân nâu hồng. Loài cú lợn có ở hầu hết các đô thị như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh,...
  • Cú lợn rừng phương Đông (Phodilus badius saturatus): ở Việt Nam thường được gọi là cú lợn rừng, chim trưởng thành trán, đỉnh đầu và đĩa mặt màu hung, nâu phớt tím. Lông quanh mắt màu mận chín, vòng cổ trắng với mút lông màu nâu tím thẫm và đen. Phần còn lại của bộ lông nhìn chung có màu nâu với các đốm nhỏ màu đen rải rác. Đuôi hung nâu, có vằn đen nằm ngang. Mắt nâu thẫm, mỏ vàng hung, chân nâu hoặc nâu vàng. Hiện chưa có số liệu sinh hoạc về loài này.Cú lợn rừng sống trong các vùng rừng kể cả nơi có cây bụi thứ sinh và rừng tràm. Ở Việt Nam mới chỉ thu thập được mẫu vật ở Bắc Kạn, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh), thị xã Ayunpa (Gia Lai) và Trà Vinh.
  • Cú lợn lưng nâu (Tyto longimembris): còn gọi là cú lợn vằn, chim trưởng thành có kích thước cánh: 273–348 mm; đuôi: 114–125 mm; giò: 86–94 mm; mỏ: khoảng 36 mm. Đĩa mặt trắng óng ánh hay hơi hung hồng, trước mắt có vệt nâu đen thẫm. Vòng cổ trắng nhưng hơi phớt hung, ở phần lớn cá thể, mút lông viền nâu thẫm. Mặt lưng nâu thẫm, mép và phần gốc các lông hung vàng, gần mút lông có điểm trắng nhỏ. Lông cánh hung nâu có vằn rộng, mép ngoài và mút lông nâu. Đuôi hung vàng rất nhạt có bốn vằn ngang nâu. Mặt bụng trắng phớt hung vàng, nhất là ở ngực, các lông có điểm nhỏ màu nâu trừ phần trước cổ, dưới đuôi và đùi. Mắt nâu, mỏ trắng bợt hơi hồng, da gốc mỏ hồng nhạt, chân nâu hồng hay nâu đen nhạt. Đã bắt được loài này ở các khu rừng thuộc Vĩnh Phúc, Lạng Sơn và ở một số nơi ở Nam Bộ

Bảo vệ

  • Theo nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng cấp, quý hiếm, Cú lợn rừng và Cú lợn lưng xám được xếp vào nhóm hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
  • Theo quyết định số 140/2000/QĐ-BNN/KL của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 2000, Cú lợn lưng xám và Cú lợn lưng nâu được xếp vào các loài động vật là thiên địch của chuột (thức ăn chính là chuột), bị nghiêm cấm khai thác từ tự nhiên.
  • Cú lợn rừng: được đưa vào sách đỏ Việt Nam (mức độ nguy cấp bậc T - bị đe dọa), có giá trị thẩm mỹ và khoa học, là nguồn gen quý, có vùng phân bố rộng nhưng số lượng cá thể ít, hiếm gặp.

Trong đời sống

  • Mặc dù là loài vật có ích, ăn chuột và một số loài côn trùng nhưng cũng như các loài thuộc họ Cú mèo, chim lợn là đối tượng xua đuổi của con người. Điều này xuất phát từ niềm tin của nhiều người Việt rằng chim lợn kêu là điềm báo trước có người nào đó sắp chết. Thậm chí, họ cho rằng chim lợn kêu 7 tiếng thì cái chết ứng vào nam giới còn 9 tiếng thì ứng vào nữ giới.
  • Gần đây, những người chuyên thông báo tin tức, thường là để phục vụ cho những việc làm phi pháp hoặc bị coi là xấu (chẳng hạn buôn lậu, "buôn dưa lê") cũng được gọi bằng tiếng lóng là chim lợn.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cú lợn** (danh pháp khoa học: **_Tytonidae_**) là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là **chim lợn** do tiếng kêu
**Cú lợn bồ hóng lớn** (danh pháp hai phần: **_Tyto tenebricosa_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_). Cú lợn bồ hóng lớn sinh sống ở đông nam Úc, rừng
**Cú lợn mặt nạ Manus** (danh pháp hai phần: **_Tyto manusi_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn mặt nạ Manus là loài chim đặc hữu ở đảo
**Cú lợn bồ hóng nhỏ** (danh pháp hai phần: _Tyto multipunctata_) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn. Cú lợn bồ hóng nhỏ sinh sống ở những vùng có khí hậu
**Cú lợn rừng phương Đông** (danh pháp hai phần: **_Phodilus badius_**), ở Việt Nam thường được gọi là _cú lợn rừng_, là một loài cú lợn thuộc Họ Cú lợn. Con chim trưởng thành trán,
**Cú lợn đỏ Madagascar** (danh pháp hai phần: **_Tyto soumagnei_**) là một loài chim thuộc họ Cú lợn (_Tytonidae_). Cú lợn đỏ Madagascar là loài định cư hiếm ở Madagascar và gần như chưa phát
**Cú lợn đồng cỏ châu Úc** hay **cú lợn vằn**, **cú lợn rừng** (danh pháp hai phần: **_Tyto longimembris_**) là một loài cú lợn thuộc chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_). Chúng được tìm
**Cú lợn mặt nạ vàng** (danh pháp hai phần: **_Tyto aurantia_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn mặt nạ vàng là loài chim đặc hữu của đảo
**Cú lợn vàng Sulawesi** (danh pháp hai phần: **_Tyto inexspectata_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn vàng Sulawesi là loài chim đặc hữu của đảo Sulawesi, Indonesia.
thumb|_Tyto alba guttata_ **Cú lợn lưng xám** hay **Cú lợn trắng** (danh pháp hai phần: **_Tyto alba_**) là loài phân bố rộng nhất của họ Cú lợn cũng như là một trong những loài phân
**Cú lợn mặt nạ châu Úc** (danh pháp hai phần: **_Tyto novaehollandiae_**) là một loài cú lợn thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Loài cú này sinh sống ở miền nam New Guinea
**Chi Cú lợn rừng**, tên khoa học **_Phodilus_**, là một chi chim trong họ Tytonidae. ## Các loài * _Phodilus assimilis_: Cú lợn rừng Sri Lanka * _Phodilus badius_: Cú lợn rừng phương Đông *
**Cú lợn Sulawesi** (danh pháp hai phần: **_Tyto rosenbergii_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn Sulawesi có nguồn gốc từ Indonesia nhưng vùng sinh sống khá rộng.
**Cú lợn mặt nạ nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Tyto sororcula_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn mặt nạ nhỏ là loài chim đặc hữu của Indonesia.
**Cú lợn mặt nạ Taliabu** (danh pháp hai phần: **_Tyto nigrobrunnea_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn mặt nạ Taliabu là loài chim đặc hữu của quần
**Cú lợn đồng cỏ châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Tyto capensis_**) là một loài cú lợn thuộc Họ Cú lợn (_Tytonidae_). Con chim trưởng thành có kích thước cánh: 273–348 mm; đuôi: 114–125 mm; giò: 86–94 mm;
**Chi Cú lợn**, tên khoa học **_Tyto_**, là một chi chim trong họ Tytonidae. ## Các loài Nguồn: thumb|_[[Tyto novaehollandiae_.]] * _Tyto alba_ (Scopoli, 1769) * _Tyto almae_ Jønsson _et al._, 2013 * _Tyto aurantia_
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Họ Cú mèo** (danh pháp hai phần: **_Strigidae_**) là một trong hai họ được nhiều người chấp nhận thuộc Bộ Cú, họ kia là Họ Cú lợn. Họ này có khoảng 189 loài trong 24
**Họ Cú muỗi mỏ quặp** (danh pháp khoa học: **_Podargidae_**) là một họ chim thuộc bộ Caprimulgiformes. Chúng có miệng khi há ra giống miệng ếch. Họ này gồm các loài chim săn mồi hoạt
**Phân họ Cu li** (danh pháp khoa học: **_Lorinae_**) là một phân họ trong họ Cu li (_Lorisidae_) của phân bộ Linh trưởng mũi cong (_Strepsirrhini_). Tên gọi chung của chúng là **_cu li_**. Tuy
**Họ Cú muỗi** (danh pháp khoa học: **Caprimulgidae**) là một họ chim duy nhất trong bộ **Caprimulgiformes**. Chúng được đặc trưng bởi đôi cánh dài, chân ngắn và mỏ rất ngắn. Chúng đôi khi được
**Hồ Slave Lớn** (tiếng Anh: Great Slave Lake; ) là hồ lớn thứ hai ở lãnh thổ Tây Bắc của Canada (sau Hồ Gấu Lớn), hồ sâu nhất ở Bắc Mỹ với độ sâu đến
nhỏ|Lưu vực [[sông Mackenzie cho thấy vị trí của hồ Gấu Lớn tại vùng tây bắc Canada]] **Hồ Gấu Lớn** (tiếng Anh: _Great Bear Lake_ (Slavey: _Sahtú_, tiếng Pháp: _Grand lac de l'Ours_) là hồ
**Hồ Ptolemy** là một hồ cũ ở Sudan. Hồ này hình thành trong thế Holocene ở vùng Darfur, trong thời kỳ gió mùa tại châu Phi mạnh hơn bây giờ. Sự tồn tại của hồ
**Bộ Cú** (Danh pháp khoa học: **_Strigiformes_**) là một bộ chim săn mồi, thường sống đơn độc và săn mồi vào ban đêm. Bộ Cú có trên 200 loài. Các loài cú săn bắt động
**Cu cu mỏ cong** (danh pháp hai phần: **_Scythrops novaehollandiae_**) là một loài chim thuộc họ Cu cu (_Cuculidae_).. Chúng là loài duy nhất trong chi đơn loài **_Scythrops_**. Nó là loài chim đẻ nhờ
Thương hiệu:Hồng Sâm Hàn Quốc GeumsanXuất xứ:Hàn QuốcTrọng lượng:300gMã vạch: 8809317695549Sâm củ tẩm mật ong 6 năm tuổi Geumsan 8 củ lớn 300g giúp bồi bổ sức khỏe cho người trưởng thành đến người cao
Giày Sandal ĐỒNG HỒ Da Lộn Gót Dẹt Khoá Sau Siêu Tây– SuBim.Store – Gót dẹt 7p, da lộn cực sangFull size:35 - 39Màu sắc: đenGót dẹt 7p , dễ đi, êm chânChất da lộn
**Chi Cú mèo (Otus)** là một chi chim trong họ Họ Cú mèo. Chúng gồm khoảng 45 loài cú có kích thước từ nhỏ tới trung bình (chiều dài 16–35 cm, cân nặng 60-350 gram), nhanh
**Chi Cú vọ rừng** (tên khoa học **_Aegolius_**) là một chi chim trong họ Cú mèo (Strigidae). Chúng gồm 4 loài cú nhỏ (dài 17–27 cm, cân nặng 50-200 gram), có khuôn mặt hình đĩa tương
**Cú mèo Mỹ (_Megascops_)** là một chi chim cú mèo điển hình trong họ Cú mèo (Strigidae). Chúng là các loài cú mèo phân bố tại hầu khắp châu Mỹ từ Bắc Mỹ tới Nam
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
nhỏ|phải|Một người vô gia cư và say xỉn ở [[Việt Nam]] nhỏ|Một người đàn ông vô gia cư ở [[Paris.]] **Vô gia cư** là một trạng thái phản ánh điều kiện và tính chất xã
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2020** ​​diễn ra vào thứ Ba ngày 3 tháng 11 năm 2020, là cuộc bầu cử tổng thống thứ 59 liên tục 4 năm 1 lần trong
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1860** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 19, được tổ chức vào ngày 6 tháng 11 năm 1860. Trong một cuộc
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ