Họ Nhím chuột (Erinaceidae) là một họ thuộc Bộ Eulipotyphla, bao gồm nhím gai và nguyệt thử. Cho đến gần đây, chúng mới được chỉ định vào Bộ Erinaceomorpha, được đổi từ Bộ Chuột chù (Soricomorpha) thành Bộ Eulipotyphla. Họ này được G. Fischer miêu tả năm 1814.
Nhím chuột là loài ăn tạp, với phần lớn chế độ ăn uống của chúng bao gồm côn trùng, giun đất và các động vật không xương sống nhỏ khác. Chúng cũng ăn hạt và trái cây, và đôi khi trứng của chim, cùng với bất kỳ xác thối nào chúng kiếm được. Răng của chúng rất sắc và phù hợp với việc bắt những con mồi không xương sống. Công thức hàm răng cho nhím chuột là:
Nhím gai là loài sống về đêm, nhưng nguyệt thử thì ít khi như vậy, và có thể hoạt động vào ban ngày. Nhiều loài sống trong các hang đơn giản, trong khi những loài khác xây tổ tạm thời trên bề mặt đất từ lá và cỏ, hoặc trú ẩn trong các khúc gỗ rỗng hay những nơi ẩn nấp tương tự. Nhím chuột là loài động vật sống đơn độc ngoài mùa sinh sản, con cha không có vai trò gì trong việc nuôi hay chăm sóc con non.
Phân loại
- Có 12 chi và 43 loài nhím chuột được mô tả.
**BỘ EULIPOTYPHLA
Họ Solenodontidae
Họ Talpidae
Họ Soricidae
†Họ Amphilemuridae
†Chi Alsaticopithecus
†Chi Amphilemur
†Chi Gesneropithex
†Chi Macrocranion
†Chi Pholidocercus
* Họ Erinaceidae
** †Chi Silvacola
†Chi Oligoechinus
Phân họ Erinaceinae (nhím gai)
* †Chi Amphechinus
** †Amphechinus akespensis
** †Amphechinus arverniensis
** †Amphechinus baudelotae
** †Amphechinus edwardsi
** †Amphechinus ginsburgi
** †Amphechinus golpeae
** †Amphechinus horncloudi
** †Amphechinus intermedius
** †Amphechinus kreuzae
** †Amphechinus major
** †Amphechinus microdus
** †Amphechinus minutissimus
** †Amphechinus robinsoni
** †Amphechinus taatsiingolensis
* Chi Atelerix
**Nhím gai lùn châu Phi, Atelerix albiventris
** Nhím gai Bắc Phi, Atelerix algirus
** Nhím gai Nam Phi, Atelerix frontalis
** Nhím gai Somali, Atelerix sclateri
* Chi Erinaceus
** Nhím gai Amur, Erinaceus amurensis
** Nhím gai ngực ngắn phương Nam, Erinaceus concolor
** Nhím gai châu Âu, Erinaceus europaeus
** Nhím gai ngực trắng phương Bắc, Erinaceus roumanicus
* Chi Hemiechinus
**Nhím gai tai dài Châu Âu, Hemiechinus auritus
** Nhím gai tai dài Ấn Độ, Hemiechinus collaris
* Chi Mesechinus
** Nhím gai Daurian, Mesechinus dauuricus
** Nhím gai Hugh, Mesechinus hughi
** Nhím gai rừng Gaoligong, Mesechinus wangi
* Chi Paraechinus
**Nhím gai sa mạc, Paraechinus aethiopicus
** Nhím gai Brandt, Paraechinus hypomelas
** Nhím gai Ấn Độ, Paraechinus micropus
** Nhím gai bụng trần, Paraechinus nudiventris
*** Phân họ Galericinae (nguyệt thử)
†Chi Deinogalerix
** †Deinogalerix brevirostris
** †Deinogalerix freudenthali
** †Deinogalerix intermedius
** †Deinogalerix koenigswaldi
** †Deinogalerix minor
* Chi Echinosorex
** Nguyệt thử, Echinosorex gymnura
* †Chi Galerix
* Chi Hylomys
**Nguyệt thử tai dài, Hylomys megalotis
** Nguyệt thử lùn, Hylomys parvus
** Chuột voi đồi, Hylomys suillus
* Chi Neohylomys
** Nguyệt thử Hainan, Neonylomys hainanensis
* Chi Neotetracus
**Dím đuôi dài, Neotetracus sinensis
* Chi Podogymnura
** Nguyệt thử Dinagat, Podogymnura aureospinula
** Nguyệt thử Mindanao, Podogymnura truei
Hình ảnh
Tập tin:Hedgehog-en.jpg
Tập tin:Long Eared hedgehog.jpg
Tập tin:Igel01.jpg
Tập tin:Erinaceus roumanicus 2013 G5.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Nhím chuột** (**Erinaceidae**) là một họ thuộc Bộ Eulipotyphla, bao gồm nhím gai và nguyệt thử. Cho đến gần đây, chúng mới được chỉ định vào Bộ Erinaceomorpha, được đổi từ Bộ Chuột chù
**Nhím lông** hay thường được gọi là **Nhím** (tiếng Anh: _porcupine_) là tên gọi cho một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (_Rodentia_). Chúng phân bố trên cả Cựu Thế giới và Tân
**Nhím gai**, tên khoa học **_Erinaceinae_**, là các loài thuộc phân họ **Erinaceidae** (Nhím chuột), trong họ Erinaceomorpha. Có khoảng 17 loài nhím gai được chia thành 5 chi, 4 trong số đó phân bố
**Nhím chuột không gai** (_Echinosorex gymnura_) là một loài động vật có vú trong họ Erinaceidae, bộ Erinaceomorpha. Loài này được Raffles mô tả năm 1822. ## Phân bố Loài này sinh sống trên phần
#đổi Dím đuôi dài Thể loại:Họ Nhím chuột Thể loại:Chi thú đơn loài
**Bộ Chuột chù** (**Soricomorpha**) (từ tiếng Hy Lạp "dạng chuột chù") là một đơn vị phân loại được sử dụng trước đây trong lớp động vật có vú. Trước đây người ta coi nó là
#đổi Nhím chuột không gai
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
**Họ Thú lông nhím** (danh pháp khoa học: _Tachyglossidae_) gồm những động vật có vú gọi là **thú lông nhím**, đôi khi còn được gọi là **thú ăn kiến có gai** trong bộ Đơn huyệt
**Nhím kiểng** hay còn gọi là **nhím gai nhà** hay **nhím gai lùn châu Phi** là loài nhím gai được thuần hóa từ loài nhím gai hoang dã và hiện nay được nuôi trở thành
**Họ Chồn** (**Mustelidae**) (/mʌˈstɛlɪdi/; từ tiếng Latinh _mustela_, nghĩa là chồn) là một họ động vật có vú ăn thịt bao gồm triết, lửng, rái cá, chồn sương, chồn thông, chồn sói và những loài
**Họ Chuột lang** (danh pháp khoa học: **Caviidae**) là một họ động vật, hiện tại được phân loại trong cận bộ Nhím lông (Hystricognathi), phân bộ Nhím lông (Hystricomorpha) của bộ Gặm nhấm (Rodentia). ##
**Chuột chù voi**, còn được gọi là **chuột chù nhảy** hay **sengi**, là các động vật có vú nhỏ ăn côn trùng có nguồn gốc từ châu Phi, thuộc **Họ Chuột chù voi** (**Macroscelididae**) trong
**Chi Chuột lang** (danh pháp khoa học: **_Cavia_**) là một chi thuộc phân họ Chuột lang (_Caviinae_), chứa khoảng 9 loài động vật gặm nhấm, được gọi chung là chuột lang. Loài được biết đến
**Họ Chuột chù răng khía** (**Solenodontidae**) gồm duy nhất loài **chuột chù răng khía** **solenodon** (có nghĩa là "răng có rãnh"), những động vật có vú có nọc độc, sống về đêm, đào hang, và
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hồ chứa Bạc Phù Lâm** (; , trước đây gọi là _Pokovfulun Reservoir_) là hồ chứa nước đầu tiên ở Hồng Kông. Tọa lạc tại một thung lũng trong Công viên giao dã Bạc Phù
**Thú lông nhím mỏ ngắn** (_Tachyglossus aculeatus_), là một trong bốn loài thú lông nhím còn sinh tồn và là thành viên duy nhất của chi **_Tachyglossus_**. Thú lông nhím mỏ ngắn được bao phủ
**Nhím gai lùn châu Phi** hay **nhím lùn châu Phi** (Danh pháp khoa học: _Atelerix albiventris_) là một loài nhím gai thuộc phân họ Erinaceidae phân bố ở châu Phi. Đây là loài nhím được
**Chuột chù núi cao**, còn được gọi là **dím lông rậm** hay **nguyệt thử**, là các loài động vật có vú trong phân họ **Galericinae** thuộc bộ Eulipotyphla. Chúng hiện diện ở các khu vực
#đổi Neohylomys hainanensis
#đổi Họ Nhím chuột Thể loại:Erinaceomorpha
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Bộ Ăn sâu bọ** (danh pháp khoa học: **_Insectivora_**, từ tiếng Latinh _insectum_ "côn trùng, sâu bọ" và _vorare_ "ăn") là một cách gộp nhóm động vật hiện nay đã bị loại bỏ, nằm trong
**Bộ Eulipotyphla** (nghĩa là "thực sự mập và mù") là một bộ động vật có vú được đề xuất bằng các phương pháp tái tạo phân tử, và bao gồm các thành viên nhánh Laurasiatheria
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
**_Deinogalerix_** (tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là "_khủng khiếp_/_khủng bố_" + hậu tố _Galerix_) là một chi thú tiền sử đã tuyệt chủng, chúng thuộc phân họ chuột chù núi cao (Galericinae) của
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
**Afrosoricida** (một tên phức hợp Latinh-Hy Lạp có nghĩa là "trông giống chuột chù châu Phi"), hay **Tenrecoidea**, là một bộ động vật hàm chứa các loài chuột chũi vàng Nam Phi và các con
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
**_Simon Cat_** là một series hoạt hình mạng và sách của tác giả người Anh Simon Tofield, nội dung kể về một con mèo đói bày mưu tính kế để buộc chủ cho mình ăn.
**_Castorocauda lutrasimilis_** (còn gọi là "hải ly kỷ Jura") là tên gọi khoa học của một loài động vật nhỏ, họ hàng sống bán thủy sinh của thú sống vào giữa kỷ Jura, khoảng 164
Bách Khoa Toàn Thư Cho Bé - Rèn Luyện Tính Cách Những câu chuyện trong tập sách này sẽ giúp bé hình thành những thói quen và phẩm chất tốt, ảnh hưởng đến việc hình
**_Dolichotis_** là một chi thuộc họ Chuột lang, bộ Gặm nhấm. Chúng là đại diện duy nhất còn tồn tại của phân họ **Dolichotinae**. Những họ hàng lớn của chuột lang nhà này phổ biến
thumb|Một số đặc điểm của đồng hồ sinh học con người (24 giờ) **Nhịp điệu sinh học hằng ngày** () là bất kỳ quy trình sinh học nào hiển thị một dao động nội sinh,
**Cú đại bàng Á Âu** (danh pháp hai phần: **_Bubo bubo_**), còn gọi là **cú đại bàng**, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Thế Eocen** hay **thế Thủy Tân** (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của
**Đảo K'gari** trước đây là đảo **Fraser** và thời gian ngắn là **Great Sandy** và **Thoorgine** là một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía đông, dọc theo bờ biển vùng Wide Bay–Burnett thuộc
**Huyện Suetsky** () là một huyện hành chính ## Địa lý Quận Suetsky nằm ở phía tây bắc của khu vực. Nó giáp ở phía tây bắc và phía bắc - với Khabarsky , ở
**Đại bàng Bateleur**, tên khoa học **_Terathopius ecaudatus_**, là một loài đại bàng cỡ trung bình thuộc **chi Tarathopius**, phân họ **Circaetinae** và nó cũng là thành viên duy nhất của chi này. Loài đại
**Hệ động vật ở Madagascar** là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của
nhỏ|Mặt bên và mặt trên của loài _[[Cryptella canariensis_ từ Quần đảo Canaria]] nhỏ| Vỏ của _[[Cryptella canariensis_ tiêu giảm đáng kể nên loài này không thể rút vào vỏ được]] nhỏ|Loài bán sên _[[Muangnua
**Chồn Pekan** (Danh pháp khoa học: _Pekania pennanti_) hay còn được gọi là chồn **Pequam**, **wejack**, **woolang** hay còn được gọi với tên gọi phổ biến là **Fisher** là một loài động vật thuộc họ
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ