✨Megalodon

Megalodon

Megalodon (nghĩa là "răng lớn" từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập khổng lồ đã tuyệt chủng thuộc lớp Cá sụn, sống cách nay khoảng 15,9 tới 2,6 triệu năm vào thời kỳ Đại Tân Sinh (Miocen giữa tới Pliocen muộn).

Việc phân loài của O. megalodon là đề tài tranh luận trong gần một thế kỷ, và vẫn chưa thống nhất. Có hai phân loại carcharodon Otodus megalodon (thuộc họ Lamnidae) và Otodont megalodon (thuộc họ Otodontidae). Do đó, danh pháp khoa học của loài này thường được giản lược thành O.megalodon trong văn hóa đại chúng.

O. megalodon được xem là một trong những động vật có xương sống lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên, và có lẽ từng có tác động lớn đến cấu trúc của đời sống đại dương. Ước tính mới đây cho rằng loài cá mập khổng lồ này có thể đạt chiều dài 15,9 mét - nặng 51 tấn và 17,3m - nặng 65,6 tấn. Cá thể lớn nhất được ước tính dài tới ,

Phát hiện

Răng

thumb|left|Hình minh họa đầu [[cá mập của Nicolaus Steno trong tác phẩm The Head of a Shark Dissected.]] Theo các ghi chép từ thời kỳ Phục Hưng, những răng hóa thạch hình tam giác khổng lồ thường bị tin rằng là lưỡi hóa đá, hoặc răng, của rồng và rắn. Năm 1667, nhà tự nhiên học người Đan Mạch Nicolaus Steno, đã nhận định lại rằng đây là răng cá mập, và đã vẽ một hình minh họa đầu cá mập với rất nhiều răng. Ông mô tả phát hiện này trong quyển The Head of a Shark Dissected.

Cá mập liên tục tạo ra răng trong suốt cuộc đời của chúng. Tùy thuộc vào những gì chúng ăn, cá mập mất một bộ răng cứ sau một đến hai tuần, có tới 40.000 chiếc răng trong cuộc đời của chúng. Điều này có nghĩa là răng cá mập liên tục đổ xuống đáy đại dương, làm tăng khả năng chúng bị hóa thạch.

Răng của chúng dài khoảng 18 cm, dài gấp 3 lần Cá mập trắng lớn, Megalodon có lực cắn khủng khiếp nhất trong các loài động vật từng được biết đến, lực cắn của chúng có đạt từ 11- 18 tấn.

Phân loại

Theo các tài liệu thời Phục hưng, những chiếc răng hóa thạch hình tam giác khổng lồ thường được tìm thấy nằm trong các thành tạo đá từng được cho là những chiếc lưỡi hóa đá, hay còn gọi là glossopetrae, của rồng và rắn. Cách giải thích này đã được sửa chữa vào năm 1667 bởi nhà tự nhiên học người Đan Mạch Nicolas Steno, người đã công nhận chúng là răng cá mập, và đã tạo ra một mô tả nổi tiếng về đầu của một con cá mập mang những chiếc răng như vậy. Ông đã mô tả những phát hiện của mình trong cuốn sách The Head of a Shark Dissected, trong đó cũng có hình minh họa về một chiếc răng megalodon.

Nhà tự nhiên học Thụy Sĩ Louis Agassiz đã đặt tên khoa học ban đầu cho loài cá mập này là Carcharodon megalodon trong tác phẩm năm 1843 Recherches sur les poissons hóa thạch của ông, dựa trên dấu tích răng. Nhà cổ sinh vật học người Anh Edward Charlesworth trong bài báo năm 1837 của mình đã sử dụng tên Carcharias megalodon, đồng thời trích dẫn Agassiz là tác giả, cho thấy Agassiz đã mô tả loài này trước năm 1843. Nhà cổ sinh vật học người Anh Charles Davies Sherborn vào năm 1928 đã liệt kê một loạt bài báo năm 1835 của Agassiz là bài báo khoa học đầu tiên. mô tả về cá mập. Tên cụ thể megalodon được dịch là "răng lớn", từ tiếng Hy Lạp cổ đại: μέγας, La tinh hóa: (mégas), lit. 'to, hùng mạnh' và ὀδούς (odoús), "răng. Răng của megalodon có hình thái tương tự răng của cá mập trắng lớn (Carcharodon carcharias), và trên cơ sở quan sát này, Agassiz đã xếp megalodon vào chi Carcharodon.

Có một mô tả rõ ràng về loài cá mập này vào năm 1881 phân loại nó là Selache manzonii.

Hóa thạch

Hóa thạch chủ yếu của O. megalodon là răng và cột sống. Dù những dấu vết cổ nhất của megalodon có niên đại từ các địa tầng thế Oligocen muộn, khoảng 28 triệu năm trước, thường thì người ta cho rằng loài này bắt đầu xuất hiện vào thế Miocen giữa, chừng 15.9 triệu năm trước. O. megalodon tuyệt chủng vào cuối thế Pliocen, có thể khoảng 2.6 triệu năm trước; Cuba, Jamaica, quần đảo Canary, Úc, New Zealand, và Ấn Độ.

Vài hóa thạch cột sống đã được tìm thấy.

Phân loại

Sau nhiều thập niên nghiên cứu và xem xét, phát sinh loài của O. megalodon vẫn chưa được thống nhất. Nhiều nhà nghiên cứu cá mập (e.g. J. E. Randall, A. P. Klimley, D. G. Ainley, M. D. Gottfried, L. J. V. Compagno, S. C. Bowman, and R. W. Purdy) khẳng định O. megalodon là họ hàng gần của cá mập trắng lớn. Tuy nhiên, số khác (e.g. D. S. Jordan, H. Hannibal, E. Casier, C. DeMuizon, T. J. DeVries, D. Ward, and H. Cappetta) xem tiến hóa hội tụ là nguyên nhân của sự giống nhau giữa hai loài. Carcharocles nhận được sự ủng hộ đáng kể. Nhưng phiên bản phân loại đầu tiên vẫn được chấp nhận rộng rãi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Megalodon** (nghĩa là "răng lớn" từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập khổng lồ đã tuyệt chủng thuộc lớp Cá sụn, sống cách nay khoảng 15,9 tới 2,6 triệu năm vào thời
**_Hieracium megalodon_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Dahlst. ex Johanss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1907.
**_Conopsis megalodon_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Taylor & Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1942.
**Livyatan melvillei** hay còn gọi là **siêu cá nhà táng** một thành viên đã tuyệt chủng của phân bộ cá voi có răng thời tiền sử và được xem là loài cá voi có răng
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**_Cá mập siêu bạo chúa_** (tựa tiếng Anh: **_The Meg_**) là một bộ phim kinh dị - khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 của đạo diễn Jon Turteltaub, nội dung phim dựa trên cuốn
**_Carcharocles Chubutensis**('cá mập vinh quang của chubut'),là một loài đã tuyệt chủng của chi Carcharocles sinh sống thời oligence,miocen và kỷ nguyên pliocen,khoảng 28- 5 triệu năm trước loài này được coi là họ hàng
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**_Odobenocetops_** ("cá voi mặt moóc") là một chi cá voi nhỏ sống vào thế Pliocen. Nó có hai răng nanh kiểu ngà voi. Ở một vài hóa thạch, răng nanh này dài hơn răng nanh
**Thế Miocen** () hay **thế Trung Tân** là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 23,03 tới 5,33 triệu năm trước (Ma). Giống như các thế địa chất khác, các tầng đá xác định
**_Opalia _** là một chi ốc biển nhỏ trong họ Epitoniidae. ## Các loài Các loài được ghi nhận theo World Register of Marine Species (WoRMS): * _Opalia abbotti_ Clench & Turner, 1952 (after R.
**Cretoxyrhinidae** là một họ cá mập tuyệt chủng. Các thành viên của họ này bao gồm _Cretoxyrhina_, một chi từ kỷ Creta, và _Palaeocarcharodon_, có thể là tổ tiên của cá mập trắng lớn và
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
nhỏ|228x228px **Jeff Abel** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1986), được biết đến với nghệ danh **Excision**, là một nhà sản xuất nhạc điện tử và DJ người Canada trong ba thể loại: Dubstep, Drum
**Đá vôi Leitha** là một hệ tầng địa chất ở Áo, Cộng hòa Séc và Ba Lan. Nó bảo toàn hóa thạch có niên đại từ Thế Trung đến Miocen muộn. ## Hóa thạch Các
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
**_Schistura_** là một chi cá trong họ Nemacheilidae thuộc bộ cá chép Cypriniformes bản địa của phía Nam và Đông châu Á ## Các loài Có 217 loài được ghi nhận trong chi này: *
**Niles Hollowell-Dhar** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1988), được biết đến với nghệ danh **KSHMR** (phát âm là Kashmir, đôi khi được cách điệu là **KSHМЯ**), là một DJ người Mỹ gốc Ấn Độ,
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn xé xác con lợn rừng, nhát cắn của chúng đủ mạnh để xé toạc lớp da dày của con lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con cá mập trắng đang cắn con mồi
nhỏ|phải|Một con cá mập Những hình ảnh đại diện của các con cá mập rất phổ biến trong văn hóa đại chúng ở thế giới phương Tây với một loạt những sê-ri phim ảnh trên
**_Cá mập siêu bạo chúa 2: Vực sâu_** (tiếng Anh: _Meg 2: The Trench_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởnggiật gân ra mắt năm 2023 do MỹTrung
**Time Machine VR** là một game phiêu lưu, độc lập, mô phỏng được hãng Minority Media Inc. phát triển và phát hành dưới dạng Early Access vào ngày 28 tháng 8 năm 2015, thông qua
**_Alopias palatasi_** ("con cáo của Palatas"), là một loài cá nhám đuôi dài đã tuyệt chủng sống trong khoảng từ 20,44 đến 13,7 triệu năm trước trong Thế Miocen và được biết đến vì là
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích