✨Lợn trâu

Lợn trâu

Lợn trâu (Danh pháp khoa học: Entelodont) hay còn gọi là lợn sát thủ là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài đặc hữu của những khu rừng và đồng bằng Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á từ cuối kỷ Eocen đến thế Miocene để sớm (37.2-16.300.000 năm trước) cách đây khoảng 21 triệu năm. Chúng là một trong những loài động vật săn mồi hung tợn nhất lịch sử. Entelodon theo tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là "Hàm răng hoàn chỉnh". Entelodon là tổ tiên của loài lợn hiện nay.

Tổng quan

Lợn trâu Entelodontidae được đặt tên bởi Richard Lydekker và đưa vào nhóm Nonruminantia bởi Gregory (1910). Sau đó chúng được xếp vào nhóm Artiodactyla bởi Lucas (1998) và đặt thành một họ là Entelodontoidea bởi Carroll (1988) và Boisserie (2005). Trong khi những loài lợn trâu từ lâu đã được coi là thành viên của Phân bộ Lợn nhưng người ta đã tìm thấy chúng là gần gũi hơn với cá voi và hà mã hơn cho những con lợn.

Chúng là loài động vật cực kỳ hung dữ, có thân hình nửa giống lợn, nửa giống trâu. Tuy cao trên 2 mét và nặng tới hàng tấn, nhưng lợn trâu Entelodont có bộ não chỉ bé như nắm tay. Những vết thương trên sọ tìm được trong các hóa thạch cho thấy loài thú này thường xuyên tấn công lẫn nhau để tranh giành địa phận hoặc con cái. Nhìn chung bề ngoài của chúng như con quái vật nửa lợn, nửa trâu cực kỳ hung dữ.

Mô tả

Lợn trâu Entelodonts là một nhóm đã tuyệt chủng chứ không phải lợn giống như động vật có vú ăn tạp với các cơ quan cồng kềnh, nhưng ngắn, đôi chân thon thả, và mõm dài. Lớn nhất là nhóm lợn Bắc Mỹ Daeodon, và nhóm châu Âu Paraentelodon với chiều cao lên đến 2,1 m (6,9 ft) tính đến vai, với bộ não có kích thước của một quả cam. Một mẫu vật duy nhất được ghi bởi M. Mendoza, CM Janis, và P. Palmqvist cho khối cơ thể được ước tính có trọng lượng 421 kg (930 lb). Tuy cao khoảng 2m, dài hơn 4m, nặng hơn 4.000 kg nhưng não của loài này chỉ lớn bằng trái cam.

Lợn trâu Entelodont có đầy đủ bộ răng, bao gồm cả răng nanh lớn, răng cửa nặng nề, và tương đối đơn giản, nhưng mạnh mẽ và răng hàm. Những tính năng này cho thấy một chế độ ăn uống theo kiểu động vật ăn tạp, tương tự như của lợn hiện đại. Giống như nhiều động vật khác, chúng có móng guốc chẻ, với hai ngón chân chạm đất, còn lại hai là tàn tích. Đặc điểm phân biệt nhất của các loài động vật này không phải là nặng nề mà là cục xương ở hai bên của đầu của chúng mà là tương tự như một con heo rừng. Một số có thể có điểm gắn được để hỗ trợ cho cơ hàm mạnh mẽ, nhưng một số lớn hơn ở con đực, cho thấy chúng có thể chiến đấu vì bạn tình.

Tập tính

Lợn trâu Entelodont sống trong rừng và đồng bằng nơi chúng là những kẻ săn mồi đầu bảng trong kỷ Miocen của Bắc Mỹ và tới kỷ Oligocene, chúng cũng tiêu thụ động vật thối rữa và động vật sống và có chế độ ăn của chúng với cây và củ. Chúng có thể săn bắt động vật lớn, giống như những loài bò Eporeodon lớn và lạc đà tiền sử cỡ con cừu Poebrotherium wilsoni, chúng kết liễu con mồi với một vết cắn từ hàm mạnh mẽ. Với bản tính hung dữ và thường đi săn theo đàn, nên chúng vẫn là nỗi khiếp đảm của các loài động vật trên cạn.

Một số di tích hóa thạch của các loài động vật khác đã được tìm thấy với những vết cắn của lợn trâu vào chúng. Giống như những con lợn hiện đại, chúng là động vật ăn tạp, ăn cả thịt và thực vật, nhưng sự thích nghi của chúng cho thấy một xu hướng thiên về con mồi sống và thối rữa. Chúng là những kẻ cơ hội có khả năng nhất, chủ yếu ăn động vật sống, nhưng không từ chối xác thối rữa và củ trong thời gian hạn hán. Một số thậm chí còn tích trữ thức ăn giống như một Archaeotherium đã được phát hiện, tạo thành cốt của rất nhiều lạc đà.

Trong văn hóa

Entelodont xuất hiện trong tập phim thứ ba trong những phim tài liệu truyền thông của BBC với Chương trình: Dạo chơi cùng dã thú, nơi mà trong chương trình, người kể chuyện luôn luôn đề cập đến các sinh vật như lợn trâu chứ không phải là một chi cụ thể hơn, chẳng hạn như Entelodon hoặc Archaeotherium. Các sinh vật cùng xuất hiện trong một sản phẩm BBC, bộ phim làm lại năm 2001 của The Lost World.

Entelodonts cũng là trọng tâm chính của tập 4 của chương Predators Prehistoric (Những kẻ săn mồi thời tiền sử) trong kênh National Geographic Channel trong một tập phim mang tên "Killer Pig" (Lợn sát thủ). Các tập phim đặc trưng Archaeotherium (được xác định là "entelodont") như là các động vật ăn thịt trên của bình nguyên Mỹ, và làm thế nào nó phát triển thành Daeodon thậm chí lớn hơn ("Dinohyus").

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
nhỏ|phải|Một con trâu Murrah **Trâu Murrah** (_phát âm_ tiếng Việt: **Trâu Mu-ra**) hay còn gọi là **trâu Ấn Độ** là một giống trâu có nguồn gốc từ Ấn Độ, đây là một giống trâu chuyên
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
**Trâu rừng Philippines**, **trâu rừng Tamaraw** hoặc **trâu lùn đảo Mindoro** (danh pháp hai phần: _Bubalus mindorensis_) là một loài động vật hữu nhũ nhỏ, có móng guốc thuộc họ Bovidae. Đây là loài đặc
- Sản phẩm 100% tự nhiên, không chứa bất kỳ loại hóa chất nào- Phương pháp sản xuất: Chưng cất lôi cuốn hơi nước lá trầu không tươi- Sử dụng: Sản phẩm nguyên chất sử
- Sản phẩm 100% tự nhiên, không chất bảo quản - Phương pháp sản xuất: Chưng cất lôi cuốn hơi nước lá trầu không - Sản phẩm nguyên chất sử dụng cho da, uống, khuyếch
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
nhỏ|Một con nghé ở Komtum **Trâu Langbiang** là một giống trâu nội có nguồn gốc từ Tây Nguyên, phân bố ban đầu xung quanh chân núi Langbiang thuộc huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng do
nhỏ|phải|Tổng thể một con trâu thuộc giống trâu địa phương ở Lào **Trâu nhà** hay còn gọi là trâu nước là các loài trâu nhà đã được con người thuần hóa. Chúng đã được lai
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Trâu rừng** (danh pháp: **_Bubalus arnee_**) là loài trâu lớn, bản địa của Đông Nam Á. Loài này được coi là bị đe dọa, trong sách đỏ IUCN từ năm 1986 với tổng số lượng
nhỏ|phải|Một con trâu ngố **Trâu ngố** là một giống trâu nội có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc như vùng Lục Yên thuộc Yên Bái,
Hình ảnh quen thuộc ở thôn quê Việt Nam: em bé chăn trâu, loài vật chính giúp việc đồng áng **Trâu nội** (_Bubalus bubalis_) có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Trâu Niliravi** hay còn gọi là **trâu Nili-Ravi** còn được gọi với cái tên là **trâu Sandal Bar** là một giống trâu có nguồn gốc từ Ấn Độ. Chúng là một giống trâu được xuất
nhỏ|phải|Một con trâu ở Sapa **Trâu Bảo Yên** là những giống trâu được nuôi tại huyện Bảo Yên thuộc tỉnh Lào Cai, nơi được coi là vùng trâu giống Quốc gia của Việt Nam. Trâu
**Tông Trâu bò** (danh pháp khoa học: **Bovini**) là một tập hợp các loài động vật ăn cỏ to lớn nhất trong phân họ Bovinae cũng như trong Họ Trâu bò (Bovidae). Những loài này
Các quốc gia có tục ăn trầu phổ biến **Ăn trầu** là một tập tục phổ biến ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Đại Dương, dùng hỗn hợp lá trầu không và cau.
**Trâu** (còn gọi là trâu nước) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò (_Bovidae_), phân bộ Nhai lại (_Ruminantia_), nhóm sừng rỗng (_Cavicornes_), bộ Guốc chẵn (_Actiodactyla_), lớp Thú có vú (_Mammalia_). Chúng
**Trẩu** hay còn gọi là **trẩu nhăn**, **trẩu cao**, **trẩu ba hạt**, **mộc du đồng** (danh pháp hai phần: **_Vernicia montana_**) là một loài cây mộc bản địa ở Đông Nam Á và Hoa Nam.
**Trảu ngực nâu** (danh pháp khoa học: **_Merops philippinus_**) là một loài chim trong họ Meropidae. Trảu ngực nâu sinh sản ở Đông Nam Á. Nó di cư mạnh mẽ, được nhìn thấy theo mùa
**Trâu rừng nhỏ** hay **trâu lùn**, **trâu Anoa** (**_Bubalus depressicornis_**) là một phân chi của chi Trâu bao gồm hai loài có nguồn gốc từ Indonesia, trong họ Họ Trâu bò, bộ Bộ Guốc chẵn.
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Lợn nhà** (theo phương ngữ Miền Bắc) hay **heo nhà** (theo phương ngữ Miền Trung, Miền Nam) là một giống loài được thuần hóa từ loài lợn rừng, được chăn nuôi để cung cấp thịt.
**Con lợn** hay **con heo** là loài vật đã gắn bó lâu đời với con người và xung quanh đó là nhiều câu chuyện trong văn hóa đại chúng về con lợn. Trong văn hóa,
**Lợn rừng Trung Hoa** hay **lợn rừng Bắc Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Sus scrofa moupinensis_**) là một phân loài lợn rừng có ở Việt Nam, Tứ Xuyên, bờ biển Trung Quốc. Hiện nay
**Lợn Mẹo** hay còn gọi là **lợn Mèo**, **heo Mẹo** là giống lợn của Người H'Mông, được nuôi tại các hộ gia đình thuộc một số xã miền núi trên địa bàn Nghệ An, Hà
nhỏ|phải|Con lợn Đê **Lợn sóc** hay **Lợn Đê** là một loại lợn của người Êđê, người M'nông. Giống lợn nhà này phù hợp một số đặc điểm và địa hình của buôn làng các dân
**Cát lợn**, còn gọi là **trư cát**, **trư sa cát lợn** hay **trứng vàng**, là một loại sỏi mật lành tính được tích tụ theo thời gian trong cơ thể lợn, được dân gian đánh
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
MÔ TẢ SẢN PHẨMLá trầu không dc trồng tự nhiên, nhà nào cũng có dàn trần sau vườn,nên không bơm thuốc, cực kỳ an toàn cho mẹ sau sinh LÁ TRẦU PHÒNG – ĐÁNH BAY
- Theo y học hiện đại đã tìm thấy trong lá trầu không nhiều hợp chất quý: eugenol, carvacrol, chavicol, allylcatechol, chavibetol, cineol, estragol, methyl eugenol, p-cymen, caryophyllen, cadinen; tanin cùng với nhiều vitamin, các
- Theo y học hiện đại đã tìm thấy trong lá trầu không nhiều hợp chất quý: eugenol, carvacrol, chavicol, allylcatechol, chavibetol, cineol, estragol, methyl eugenol, p-cymen, caryophyllen, cadinen; tanin cùng với nhiều vitamin, các
"Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
Bạn đang cần tìm mẫu dép nữ thời trang, đẹp và phong cách ? Bạn muốn mua dép lê đi không bị đau chân và tốt cho sức khỏe ? Hãy khám phá ngay các
"Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
"Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
"Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
"Giày, dép đế trấu là dòng giày dép có phần đế trấu đặc biệt, được làm ra từ hỗn hợp vỏ cây, gỗ trấu ép với keo dính cao cấp. Lớp đế trấu này vừa
**Mùa len trâu** là bộ phim đầu tay của đạo diễn Việt kiều Nguyễn Võ Nghiêm Minh được khởi quay tháng 9 năm 2003. Bộ phim có kinh phí khoảng hơn 1 triệu USD, với
Tên sản phẩm:Bột lá trầu Thảo dược xông cửa mình Cỏ Lành dùng cho vùng kín giúp vệ sinh phòng chống viêm nhiễm , thu nhỏ và làm hồng , 12 góiXuất xứ:- Cơ sở
**Trâu Nhuận** (chữ Hán: 鄒潤; bính âm: _Zōu Rùn_), ngoại hiệu **Độc Giác Long** (chữ Hán: 獨角龍; tiếng Anh: Single Horned Dragon; tiếng Việt: _Rồng một sừng_) là một nhân vật hư cấu trong tiểu
**18 thôn vườn trầu**, hoặc gọi ngắn là **18 thôn** hay **Vườn Trầu**, tên chữ là **Thập bát phù viên** hay **Thập bát phù lưu viên**, là một tên gọi dùng để chỉ địa danh
phải|Lò Trấu dạng cố định **Lò trấu** hay còn gọi **bếp trấu** là một loại bếp nấu dùng nguyên liệu là trấu là chủ yếu. Bếp trấu thường gắn với vùng nông thôn Việt Nam.