NOTOC
Nihoa (tiếng Anh và tiếng Hawaii: Nihoa) hay đảo Bird (Bird Island) hoặc Moku Manu là hòn đảo cao nhất trong mười đảo và rạn san hô vòng ở quần đảo Tây Bắc Hawaii. Đảo nằm dưới sự quản lý hành chính của quận Honolulu, tiểu bang Hawaii, Hoa Kỳ.
Địa lý
trái|Đỉnh Tanager nhìn từ đỉnh Miller
Đảo Nihoa là một đảo núi lửa toạ lạc ở cực nam chuỗi đảo Tây Bắc Hawaii, cách đảo Necker về phía đông nam và cách đảo Kauai thuộc nhóm đảo chính Hawaii về phía tây bắc. Bao bọc xung quanh hòn đảo có diện tích 0,701054 km² này là một rạn san hô có diện tích 142.000 mẫu Anh (574.7 km²). Hình dáng lởm chởm đá của đảo là lời lý giải cho tên gọi Nihoa - nghĩa là "cái răng" trong tiếng Hawaii.
Trong quần đảo Tây Bắc Hawaii thì đảo Nihoa là trẻ nhất (hình thành khoảng 7,2 triệu năm về trước) trong khi rạn san hô vòng Kure là già nhất (hình thành 30 triệu năm về trước). Qua nhiều thiên niên kỉ, đảo Nihoa đã trải qua quá trình xâm thực mạnh mẽ; cùng với đảo Necker, các bãi cạn Frigate Pháp và các đỉnh nhọn Gardner, Nihoa là một trong bốn thực thể của quần đảo Tây Bắc Hawaii còn nền đá bazan lộ thiên. Đảo có hai đỉnh nhọn là đỉnh Miller ở phía tây và đỉnh Tanager ở phía đông với độ cao lần lượt là 272 m và 259 m. Ngoài ra, còn có đỉnh Dog's Head (trông giống "đầu chó") cao và đỉnh Pinnacle cao . Trên đảo có sáu Thung lũng dốc từ bắc xuống nam và gặp nhau tại mặt nam của đảo: Thung lũng West, Thung lũng West Palm, Thung lũng Miller, Thung lũng Middle, Thung lũng East Palm và Thung lũng East. Nơi duy nhất bằng phẳng trên đảo là cao nguyên Albatross (Albatross Plateau) ở ngay phía dưới đỉnh Miller. Một khe nứt hẹp mang tên Devil's Slide sụt sâu . Từ cao nguyên Albatross, khe này mở rộng về hướng bắc và kết thúc tại một vách đá dốc đứng đâm thẳng xuống đại dương với độ cao .
Sinh thái
[[Pritchardia remota]]
[[Telespiza ultima]]
Đảo Nihoa là ngôi nhà của 25 loài thực vật và động vật, đa dạng nhất trong toàn quần đảo Tây Bắc Hawaii. Một số loài chỉ có thể được tìm thấy trên đảo như Telespiza ultima và Acrocephalus familiaris kingi (chim), Pritchardia remota, Schiedea verticillata và Amaranthus brownii (cây). Khu hệ thực vật và các khối đá đóng vai trò là nơi làm tổ và trú đậu cho 18 loài chim biển như Sula sula, Anous stolidus, nhàn và hải âu.
Do cách biệt về địa lý và không sở hữu những mỏ phân chim lớn nên đảo Nihoa không thu hút sự quan tâm của con người. Điều này giúp bảo tồn các loài đặc hữu khỏi nguy cơ tuyệt chủng. Vì đảo nhỏ nên đa phần các loài đặc hữu của Nihoa thuộc nhóm loài nguy cấp bởi lẽ cả quần thể có thể bị tiêu diệt khi một thảm hoạ nào đó - như cháy hay sự xâm nhập của sinh vật xâm lấn - xảy ra. Một ví dụ là trường hợp loài châu chấu xâm lấn Schistocerca nitens: trong giai đoạn 1999-2003, châu chấu đã tàn phá phần lớn thảm thực vật trên đảo và gây mối nguy thực sự đối với thực vật đảo Nihoa. Vào những năm tiếp theo, số châu chấu giảm và thực vật phát triển trở lại. Hầu như chắc chắn là châu chấu đã theo các cơn gió từ đảo Kauau để đến đảo Nihoa.
Sau đây là danh sách một số sinh vật đặc hữu của đảo Nihoa:
Pritchardia remota
Acrocephalus familiaris kingi
Telespiza ultima
Banza nihoa
Schiedea verticillata
Sesbania tomentosa
Amaranthus brownii
Nihoa mahina
Thaumatogryllus conanti
Plagithmysus nihoae
Eupelmus nihoaensis
Hylaeus perkinsiana
Bảo tồn
Năm 1909, Khu bảo tồn Quần đảo Hawaii (Hawaiian Islands Reservation) thành lập với Nihoa là một phần trong đó. Nhiều loài sinh vật trên đảo được kiểm kê toàn diện qua chuyến thám hiểm Tanager năm 1923. Năm 1940, đảo trở thành một bộ phận của Khu nương náu Hoang dã Quần đảo Tây Bắc Hawaii (Northwestern Hawaiian Islands Wildlife Refuge). Năm 1988, người ta liệt kê đảo vào Sổ bộ Địa danh Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ do đảo có các di chỉ khảo cổ quan trọng về mặt văn hoá. Từ năm 2006, đảo thuộc Khu bảo vệ hải dương quốc gia Papahānaumokuākea (Papahānaumokuākea Marine National Monument). Những ai có ý định đến Nihoa nhằm mục đích nghiên cứu khoa học và văn hoá thì phải có giấy phép đặc dụng từ Cục Hoang dã và Cá Hoa Kỳ. Biện pháp này nhằm giảm rủi ro các loài ngoại lai xâm nhập hệ sinh thái mong manh của đảo.
Lịch sử
Các nhà khảo cổ đã tìm thấy các dấu tích ruộng bậc thang và nhà cửa trên đảo, và ít nhất một di chỉ có niên đại từ khoảng thiên niên kỉ thứ nhất, khoảng năm 867-1037. Có một số băn khoăn về số lượng người đã từng sống trên đảo: trong khi các ruộng bậc thang lớn cho thấy rằng từng có nhiều người sinh sống thì mặt khác trên đảo lại chỉ có ít nước ngọt. Nhà khảo cổ học Kenneth Emory và Paul Cleghorn ước tính rằng nước ngọt trên đảo đáp ứng nhu cầu cho 100 người, mặc dầu nếu trước đây đảo từng có rừng cây thì nguồn cung cấp nước có thể nhiều hơn so với hiện nay. Người ta còn nghĩ rằng Nihoa chỉ được dùng cho mục đích tôn giáo, nói cách khác là cư dân Hawaii cổ chỉ thỉnh thoảng mới thăm đảo và không trú lại lâu.
Người phương Tây đầu tiên khám phá đảo Nihoa là thuyền trưởng James Colnett của tàu Prince of Wales vào ngày 21 tháng 3 năm 1788. Do Colnett vắng mặt ở nước Anh trong thời gian dài (tính cả thời gian bị người Tây Ban Nha cầm tù do Colnett tham gia cuộc khủng hoảng Nootka) nên công lao khám phá Nihoa từng được gán cho thuyền trưởng William Douglas của tàu Iphigenia - người đã tìm thấy đảo Nihoa một năm sau đó.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Hyposmocoma nihoa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa. Loài địa phương ở Miller Canyon. Sải cánh dài 6.3–7.6 mm.
**_Nihoa mahina_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Hawaii.
**_Nihoa hawaiiensis_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Hawaii.
**_Nihoa itakara_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa gruberi_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Nieuw-Ierland.
**_Nihoa crassipes_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa gressitti_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa courti_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa aussereri_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Palau.
**_Nihoa bisianumu_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa annulata_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa annulipes_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa variata_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa verireti_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa vanuatu_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Vanuatu.
**_Nihoa raleighi_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa tatei_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa pictipes_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Nieuw-Guinea, Nieuw-Brittannië, Nieuw-Ierland en de Salomonseilanden.
**_Nihoa maior_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa mambulu_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Salomonseilanden.
**_Nihoa madang_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa lambleyi_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa kaindi_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa karawari_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ New Guinea.
**_Nihoa_** là một chi nhện trong họ Barychelidae. ## Các loài Het geslacht kent de volgende soorten: * _Nihoa annulata_ (Kulczyński, 1908) * _Nihoa annulipes_ (Thorell, 1881) * _Nihoa aussereri_ (L. Koch, 1874) * _Nihoa
__NOTOC__ **Nihoa** (tiếng Anh và tiếng Hawaii: _Nihoa_) hay **đảo Bird** (_Bird Island_) hoặc **Moku Manu** là hòn đảo cao nhất trong mười đảo và rạn san hô vòng ở quần đảo Tây Bắc Hawaii.
**_Thyrocopa nihoa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa. Chiều dài cánh trước khoảng 7 mm. Con trưởng thành bay vào ít nhất tháng 8 và tháng 9.
**_Hyposmocoma kikokolu_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa. Loài địa phương ở Miller Canyon. Sải cánh dài 8–10.2 mm.
**_Telespiza ultima_** là một trong hai loài chim đặc hữu đảo Nihoa tại quần đảo Hawaii, loài còn lại là _Acrocephalus familiaris_. Quần thể trên đảo gồm 1000–3000 cá thể. Nó rất giống với loài
Danh sách này liệt kê các loài nhện trong họ Barychelidae. ## Ammonius _Ammonius_ Thorell, 1899 * _Ammonius pupulus_ Thorell, 1899 ## Atrophothele _Atrophothele_ Pocock, 1903 * _Atrophothele socotrana_ Pocock, 1903 ## Aurecocrypta _Aurecocrypta_ Raven,
**Đảo Laysan** (tiếng Anh: _Laysan Island_, tiếng Hawaii: _Kauō_) là một đảo san hô thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii, nằm cách Honolulu về phía tây bắc. Trong tiếng Hawaii, _Kauō_ có thể để chỉ
**Quần đảo Tây Bắc Hawaii** (tiếng Anh: _Northwestern Hawaiian Islands_) hay **quần đảo Dưới Gió** (tiếng Anh: _Leeward Islands_) là một nhóm các đảo và rạn san hô vòng thuộc khu vực phía tây bắc
**Tượng đài hải dương quốc gia Papahānaumokuākea** (tên tiếng Anh: _Papahānaumokuākea Marine National Monument_, ), còn được gọi theo tên cũ là **Khu bảo tồn hải dương quốc gia quần đảo Tây bắc Hawaii** (tiếng
_Philodoria marginestrigata_ (tên tiếng Anh: _Ilima Leaf Miner_) là một loài loài bướm thuộc họ Gracillariidae. Đây là loài đặc hữu của Nihoa, Kauai, Oahu, Molokai và Hawaii. Ấu trùng ăn các loài _Dubautia_, _Xanthium
**_Crocidosema leprarum_** là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae. Đây là loài đặc hữu của các đảo Oahu, Molokai, Nihoa, Necker, Laysan và các bãi cạn Frigate Pháp thuộc quần đảo Hawaii. Ấu trùng
**_Agrotis bryani_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa.
**_Hyposmocoma_** là một chi bướm đêm có từ 320-350 loài được biết đến ở quần đảo Hawaii. Phần lớn loài này ăn lá và hoa cây. Trong bốn loài của _Hyposmocoma_ (một loài là _Hyposmocoma
**_Hyposmocoma papahanau_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa. Loài địa phương ở Miller Canyon. Sải cánh dài khoảng 8.8 mm.
**_Hyposmocoma menehune_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó là loài đặc hữu của Nihoa. Loài địa phương ở Miller Canyon. Sải cánh dài 7.2–7.4 mm.
**_Hyposmocoma malornata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Đây là loài đặc hữu của các đảo Necker, Nihoa, Kauai, Oahu, Molokai, Maui và Hawaii thuộc quần đảo Hawaii. Loài này sống ở Olinda
**_Helicoverpa pallida_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó là loài đặc hữu của Hawaii. ## Phụ loài *_Helicoverpa pallida nihoaensis_ (đảo Nihoa) *_Helicoverpa pallida pallida_
**_Helicoverpa hawaiiensis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó là loài đặc hữu của Hawaii, ở đó nó được tìm thấy ở Kauai, Oahu, Molokai, Maui, Lanai, Hawaii, Nihoa và đảo Necker. Recorded
__NOTOC__ **Đảo Necker** (tiếng Anh: _Necker Island_, tiếng Hawaii: _Mokumanamana_) là một đảo đá khô cằn thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Tên gọi _Mokumanamana_ xuất phát từ truyền thuyết của Hawaii và có nghĩa
**Chuỗi núi ngầm Hawaii–Emperor** (tiếng Anh: _Hawaiian-Emperor seamount chain_) là một dãy các núi ngầm trong Thái Bình Dương và nhô khỏi mặt biển ở quần đảo Hawaii. Chuỗi được hợp thành từ hai bộ
thumb | phải | Lãnh đạo các đảo Thái Bình Dương, tất cả các thành viên của [[Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương, tại một cuộc họp ở Samoa với cựu Ngoại trưởng Hoa