✨Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Trường Quân sự Hải quân () là một cơ sở đào tạo sĩ quân sơ cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tồn tại từ năm 1876 đến tận năm 1945.

Hệ thống đào tạo sĩ quan sơ cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản gồm 3 cơ sở: Trường Quân sự Hải quân đào tạo sĩ quan chiến đấu, Trường Cơ giới Hải quân đào tạo sĩ quan về máy móc hàng hải, và Trường Hoa tiêu Hải quân đào tạo sĩ quan hoa tiêu. Trường Quân sự Hải quân đóng ở đảo Eta (江田島) ở tỉnh Hiroshima.

Trong suốt 78 khóa học, trường này đã cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản 12.433 sĩ quan. Trường tuyển sinh thanh niên Nhật trong độ tuổi 16 đến 19 vào để đào tạo. Ban đầu, mỗi khóa đào tạo kéo dài 3 năm. Từ năm 1927 thì nâng lên 3 năm 8 tháng. Từ năm 1932 nâng lên thành 4 năm. Tuy nhiên, khi chiến tranh Trung - Nhật bùng nổ, do nhu cầu sĩ quan hải quân tăng lên, nên thời gian đào tạo rút ngắn dần. Như khóa 73 (nhập học năm 1941) chỉ kéo dài 2 năm 4 tháng. Chương trình học chủ yếu tiếp thu từ chương trình đào tạo hải quân của Anh. Đặc biệt, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, khi nhiều trường ở Nhật bỏ dạy môn tiếng Anh vì coi đó là ngôn ngữ của kẻ địch, Trường Quân sự Hải quân vẫn giữ môn học này. Sau Chiến tranh, nhiều học sinh của trường với khả năng tiếng Anh tốt đã có cơ hội thành đạt.

Sau khi Đế quốc Nhật Bản đầu hàng, Hải quân Đế quốc bị giải tán, thì Trường Quân sự Hải quân cũng bị giải thể chính thức vào ngày 1 tháng 12 năm 1945.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trường Quân sự Hải quân** () là một cơ sở đào tạo sĩ quân sơ cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tồn tại từ năm 1876 đến tận năm 1945. Hệ thống đào
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Đại học Hải quân** () là cơ sở đào tạo cao cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tương ứng với Đại học Lục quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đại học
Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản, [[Tōkyō|Tokyo 1907.]] **Trường Sĩ quan Lục quân** (陸軍士官学校, _Lục quân sĩ quan học hiệu_, _Rikugun shikan gakkō_), là ngôi trường đã đào tạo các viên chức chính
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
Sau đây là các quân hàm và cấp hiệu của quân nhân Đế quốc Nhật Bản. Chúng được cài trên cầu vài từ năm 1911 và trên cổ áo từ năm 1938. Đến ngày 10
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_
Mutsu (thiết giáp hạm nhật) **_Mutsu_** (tiếng Nhật: 陸奥), được đặt tên theo tỉnh Mutsu, là chiếc thiết giáp hạm thứ hai thuộc lớp _Nagato_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được đưa vào
**_Suzukaze_** (tiếng Nhật: 涼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Suzukaze_ đã từng tham gia các hoạt
**_Umikaze_** (tiếng Nhật: 海風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Umikaze_ đã từng tham gia nhiều hoạt
là tàu mang thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và là tàu sân bay đầu tiên của Nhật Bản.Nó được cải biến từ một tàu vận tải thành tàu mẹ thủy
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**_Katori_** (tiếng Nhật: 香取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm ba chiếc, và đã phục vụ trong Chiến
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Bộ Lục quân** () là một bộ nội các của Đế quốc Nhật Bản, thành lập năm 1872, giải thể năm 1945. Người đứng đầu Bộ Lục quân là Bộ trưởng Bộ Lục quân (陸軍大臣),
**Chủ nghĩa dân tộc Nhật Bản** là một dạng chủ nghĩa quốc gia của người Nhật, dùng để lý giải các tư tưởng và chính sách về văn hóa, ứng xử chính trị, vận mệnh
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc