✨Vùng hải quân Maizuru

Vùng hải quân Maizuru

là một trong bốn khu vực hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới. Lãnh thổ của nó bao gồm toàn bộ bờ Biển Nhật Bản từ miền bắc Kyūshū đến phía tây Hokkaidō. phải|nhỏ|300x300px|Thiên Hoàng [[Hirohito đến thăm sở chỉ huy Vùng Hải quân Maizuru, năm 1933]]

Lịch sử

Maizuru có tầm quan trọng về vị trí chiến lược và tiềm năng phát triển thành một cảng quân sự cho các hoạt động ở Biển Nhật Bản nhằm đối phó với Triều Tiên, Nga và thậm chí Trung Quốc đã sớm được Hải quân Đế quốc Nhật để ý. Trong quá trình tái tổ chức hành chính của Hải quân năm 1889, Maizuru được chỉ định làm chụ sở của , và cảng của nó được nạo vét, một đê chắn sóng được xây dựng và xưởng tàu cho các tàu chiến được thành lập. Với cuộc chiến tranh Thanh-Nhật, cảng được củng cố bằng việc bổ sung pháo bờ biển hạng nặng. Tuy nhiên, các căn cứ hải quân tại Sasebo và Kure thuận tiện hơn về mặt địa lý cho Hải quân trong chiến tranh nên nhận được phần lớn sự tập chung và ngân sách của Hải quân. Mặc dù các cơ sở sửa chữa hải quân và các nhà máy đóng tàu của Quân xưởng Hải quân Maizuru được khai trương vào năm 1903, địa hình núi non quanh cảng Maizuru đã trở thành một trở ngại cho việc mở rộng, và khu vực này bị bỏ quên trở thành một cơ sở lỗ thời. Điều này tiếp tục đến tận Chiến tranh Nga-Nhật, bất chấp vị trí thuận tiện hơn của Maizuru gần trung tâm của cuộc xung đột đó. Trong thời kỳ hậu chiến, với Triều Tiên trong tay, và các mối đe dọa từ Nga và Trung Quốc đã giảm đi rất nhiều, đã có những cuộc thảo luận về việc đóng cửa cảng quân sự. Mặc dù Maizuru là một trong những xưởng đóng tàu quân sự lớn nhất ở Nhật Bản (chuyên đóng các tàu khu trục), Hiệp ước Hải quân Washington năm 1923 cũng giảm đáng kể nhu cầu xây dựng tàu chiến, và các cơ sở của nó phần lớn bị bỏ hoang cho đến năm 1936.

Với cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương, Maizuru được mở cửa trở lại thành một khu vực tuyển quân, huấn luyện và hỗ trợ hậu cần. Nó cũng là căn cứ cho một trong các Lực lượng Đổ bộ đặc biệt Hải quân của Nhật và một Trạm Không quân Hải quân. Maizuru cũng là nơi đặt Học viện Kỹ thuật Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Ngày nay, khu vực này được sử dụng một phần làm các cơ sở của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Họ còn bảo tồn một phần các cổng gạch đỏ nguyên bản và một vài tòa nhà làm bảo tàng lưu niệm.

Danh sách chỉ huy

Sĩ quan chỉ huy

Tham mưu trưởng

  • Phó đô đốc Bá tước Tokutarō Nakamizo (1 tháng 10 năm 1901 – 12 tháng 3 năm 1902)
  • Chuẩn đô đốc Ichirō Nijima (12 tháng 3 năm 1902 – 10 tháng 5 năm 1905)
  • Chuẩn đô đốc Shinjirō Uehara (10 tháng 5 năm 1905 – 7 tháng 4 năm 1906)
  • Chuẩn đô đốc Arinobu Matsumoto (7 tháng 4 năm 1906 – 22 tháng 11 năm 1906)
  • Phó đô đốc Suetaka Ijichi (22 tháng 11 năm 1906 – 15 tháng 5 năm 1908)
  • Đô đốc Bá tước Sadakichi Katō (15 tháng 5 năm 1908 – 9 tháng 4 năm 1910)
  • Phó đô đốc Kensuke Wada (9 tháng 4 năm 1910 – 1 tháng 12 năm 1911)
  • Chuẩn đô đốc Juzaburo Ushida (1 tháng 12 năm 1911 – 1 tháng 12 năm 1912)
  • Chuẩn đô đốc Seinosuke Tōgō (1 tháng 12 năm 1912 – 1 tháng 4 năm 1913)
  • Phó đô đốc Tomojirō Chisaka (1 tháng 4 năm 1913 – 1 tháng 12 năm 1913)
  • Phó đô đốc Yasujirō Nagata (1 tháng 12 năm 1913 – 1 tháng 12 năm 1914)
  • Chuẩn đô đốc Eitarō Kataoka (1 tháng 12 năm 1914 – 1 tháng 4 năm 1915)
  • Chuẩn đô đốc Tokutarō Hiraga (1 tháng 4 năm 1915 – 1 tháng 4 năm 1916)
  • Chuẩn đô đốc Yushichi Kanno (1 tháng 4 năm 1916 – 1 tháng 12 năm 1917)
  • Chuẩn đô đốc Masaki Nakamura (1 tháng 12 năm 1917 – 25 tháng 9 năm 1918)
  • Phó đô đốc Kenzo Kobayashi (25 tháng 9 năm 1918 – 10 tháng 11 năm 1918)
  • Chuẩn đô đốc Hisamori Taguchi (10 tháng 11 năm 1918 – 10 tháng 11 năm 1920)
  • Phó đô đốc Kosaburō Uchida (10 tháng 11 năm 1920 – 1 tháng 12 năm 1922)
  • Phó đô đốc Yukichi Shima (1 tháng 12 năm 1922 – 1 tháng 12 năm 1923)
  • Chuẩn đô đốc Tanin Ikeda (1 tháng 12 năm 1923 – 1 tháng 12 năm 1924)
  • Đô đốc Zengo Yoshida (1 tháng 12 năm 1924 – 15 tháng 4 năm 1925)
  • Phó đô đốc Shigeru Matsuyama (20 tháng 11 năm 1925 – 1 tháng 12 năm 1926)
  • Chuẩn đô đốc Shiba Shibayama (1 tháng 12 năm 1926 – 10 tháng 12 năm 1928)
  • Phó đô đốc Yutaka Arima (10 tháng 12 năm 1928 – 1 tháng 5 năm 1929)
  • Phó đô đốc Shigeru Kokuno (1 tháng 5 năm 1929 – 1 tháng 11 năm 1930)
  • Phó đô đốc Umatarō Tanimoto (1 tháng 11 năm 1930 – 1 tháng 12 năm 1931)
  • Chuẩn đô đốc Fuchina Iwaihara (1 tháng 12 năm 1931 – 15 tháng 11 năm 1933)
  • Chuẩn đô đốc Shigekazu Nakamura (15 tháng 11 năm 1933 – 16 tháng 11 năm 1936)
  • Phó đô đốc Ichirō Ono (16 tháng 11 năm 1936 – 25 tháng 9 năm 1937)
  • Phó đô đốc Kanji Ugaki (25 tháng 9 năm 1937 – 22 tháng 10 năm 1938)
  • Phó đô đốc Morikazu Osugi (22 tháng 10 năm 1938 – 15 tháng 11 năm 1939)
  • Phó đô đốc Kiyohide Shima (15 tháng 11 năm 1939 – 15 tháng 10 năm 1940)
  • Phó đô đốc Naomasa Sakonjō (15 tháng 10 năm 1940 – 11 tháng năm 1941)
  • Chuẩn đô đốc Kiyoshi Hamada (11 tháng năm 1941 – 10 tháng 6 năm 1942)
  • Chuẩn đô đốc Sokichi Takagi (10 tháng 6 năm 1942 – 25 tháng 9 năm 1943)
  • Chuẩn đô đốc Akira Sone (25 tháng 9 năm 1943 – 11 tháng 9 năm 1944)
  • Chuẩn đô đốc Shinichi Torigoe (25 tháng 9 năm 1944 - Sep 1945)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một trong bốn khu vực hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới. Lãnh thổ của nó bao gồm toàn bộ bờ Biển Nhật Bản từ miền
thumb|Quân xưởng Hải quân Maizuru, 1945 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|Tàu khu
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**_Namikaze_** (tiếng Nhật: 波風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Yugure_** (tiếng Nhật: 夕暮; Hán Việt: _Tịch mộ_; chiều tà) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Hatsuharu_** (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo
**_Hibiki_** (tiếng Nhật: 響) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ hai trong lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Numakaze_** (tiếng Nhật: 沼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Nokaze_** (tiếng Nhật: 野風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn
**_Usugumo_** (tiếng Nhật: 薄雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Sazanami_** (tiếng Nhật: 漣) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**Katori** () là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc thuộc thế hệ tiền-Dreadnought, được thiết kế và chế tạo
**_Hayashimo_** (tiếng Nhật: 早霜) là một tàu khu trục thuộc lớp _Yūgumo_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Hayashimo_ được đặt lườn tại Xưởng
**_Okinami_** 沖波(tiếng Nhật: 風雲) là một tàu khu trục thuộc lớp _Yūgumo_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Okinami_ được đặt lườn tại Xưởng
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**USS _Benner_ (DD/DDR-807)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**USS _William Seiverling_ (DE-441)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**_Hatsushimo_** (tiếng Nhật: 初霜) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Hatsushimo_ đã tham
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Sakawa_** (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400** (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất
**Lớp tàu khu trục _Enoki**_ (tiếng Nhật: 榎型駆逐艦 - Enokigata kuchikukan) là một lớp bao gồm sáu tàu khu trục hạng nhì của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai