Họ Ngũ liệt hay họ Ngũ mạc (danh pháp khoa học: Pentaphylacaceae) là một họ thực vật hạt kín thuộc bộ Ericales. Định nghĩa của họ này không thống nhất trong các hệ thống phân loại khác nhau. Ít nhất, họ này được công nhận chỉ chứa 1 chi (Pentaphylax) với 1 loài Pentaphylax euryoides (mặc dù một số hệ thống ghi nhận thêm tới 4 loài như P. arborea, P. malayana, P. racemosa và P. spicata). Loài này có tại Việt Nam với tên gọi là ngũ liệt hay ngũ mạc linh. Khi hiểu theo nghĩa rộng, họ này bao gồm cả họ Ternstroemiaceae (hay phân họ Ternstroemioideae trong họ Theaceae), và từng có đề xuất cho rằng Pentaphylacaceae có liên quan gần với Balsaminaceae v.v, cũng nằm trong bộ Ericales. Wei và ctv. (1999) so sánh phấn hoa của Pentaphylax với phấn hoa của Clematoclethra (họ Actinidiaceae) - cũng là thành viên của bộ Ericales - và thấy rằng chúng giống nhau. Ngược lại, Pentaphylacaceae được coi là gắn liền với Cardiopteridaceae và Gonocaryum trong Savolainen và ctv. (2000); trong đó họ và chi vừa đề cập gắn chặt với bộ Aquifoliales trong phân tích 3 gen. Tuy nhiên, gần đây Pentaphylax đã được đặt như là nhóm chị em với Ternstroemiaceae s. str..
Đặc điểm
Các đơn vị phân loại trong họ Pentaphylacaceae là cây bụi hay cây gỗ nhỏ. Chúng có lá đơn bóng như da, mọc so le, thường xếp thành 2 hàng, có cuống. Mép lá khía, gợn sóng hay nguyên. Thường không có lá kèm.
Hoa thường đơn độc trong nách lá, hiếm thấy ở đầu cành hoặc ở bên. Các hoa đơn tính hay lưỡng tính, đối xứng xuyên tâm và chủ yếu là mẫu 5 với bao hoa kép. Nếu là hoa đơn tính thì thuộc loại đơn tính khác gốc hay có hoa đơn tính cùng hoa đực trên cùng một cây. Năm lá đài rời. Năm cánh hoa rời thường có màu hơi xanh hay hơi vàng, nhưng ở chi Balthasaria là màu đỏ cam. Có từ 5 tới 30 nhị rời. Chỉ nhị ngắn và bao phấn dài. Lá noãn ở tông Frezierieae là 3 còn các tông khác là 5. Bộ nhụy dạng quả tụ, chủ yếu với bầu nhụy thượng.
Quả thường là quả mọng hay quả hạch, đôi khi là quả nang với các hạt có cánh. Phôi mầm cong hình chữ U.
Các chi
Tuy nhiên, hệ thống APG III năm 2009 công nhận họ này theo nghĩa rộng, chứa khoảng 12 chi và 337 loài cây tích lũy nhôm, chia ra làm 3 nhóm, mà GRIN gọi là 3 tông như sau:
- Tông Frezierieae: 9 chi, 233-366 loài. Các chi đa dạng nhất là Adinandra (80-106 loài), Eurya (75-155 loài), Freziera (57-74 loài). Phân bố tại Đông Nam Á tới Malesia, Hawaii, Trung tới Nam Mỹ, Đông Phi (chi Balthasaria) và Tây Phi (chi Adinandra), và Canaries (chi Visnea).
Adinandra: Khoảng 106 loài dương đồng, súm, xúm, hồng đạm. Tại Việt Nam có 14 loài.
Archboldiodendron: 1 loài (Archboldiodendron calosericeum) ở New Guinea.
Balthasaria (bao gồm cả Balthazaria, Melchiora): 2 loài tại miền trung châu Phi.
Cleyera (bao gồm cả Sakakia, Tristylium): Khoảng 24 loài hồng đạm ở Trung Mỹ và Đông Á, trong đó 16 loài tại vùng Tân nhiệt đới.
Euryodendron: Trư huyết mộc (Euryodendron excelsum ở Quảng Đông và Quảng Tây, Trung Quốc). Chi này trước đây từng đặt trong họ Chè (Theaceae) hay trong họ Ternstroemiaceae.
Eurya (bao gồm cả Pseudoeurya, Ternstroemiopsis): Khoảng 155 loài súm, chơn, linh. Tại Việt Nam có 26 loài.
Freziera (bao gồm cả Killipiodendron, Patascoya): 74 loài ở khu vực từ Mexico tới miền bắc Nam Mỹ.
Symplococarpon: Khoảng 2 loài tại vùng Tân nhiệt đới.
** Visnea (bao gồm cả Vismea): 1 loài Visnea mocanera tại quần đảo Madeira và quần đảo Canary.
- Tông Ternstroemieae: 2 chi và khoảng 103-163 loài, trong đó chi Ternstroemia chứa khoảng 100-160 loài. Phân bố tại vùng nhiệt đới, đặc biệt là Malesia và Trung tới Nam Mỹ. Đồng nghĩa: Ternstroemiaceae Candolle.
Anneslea (bao gồm cả Paranneslea): Khoảng 4 loài lương xương, luống xương, chè béo, trà lê. Tại Việt Nam có 3 loài (Anneslea donnaiensis, Anneslea fragrans, Anneslea paradoxa).
Ternstroemia (bao gồm cả Adinandrella, Amphania, Dupinia, Erythrochiton, Hoferia, Llanosia, Reinwardtia, Taonabo, Tonabea, Voelckeria): 159 loài huỳnh nương, quản, giang, chè hồi, hậu bì hương. Tại Việt Nam có 7 loài.
- Tông Pentaphylaceae: 1 chi, 1 loài (Pentaphylax euryoides). Có tại khu vực từ Quảng Đông và Hải Nam tới Sumatra nhưng thưa thớt.
** Pentaphylax: ngũ liệt, ngũ linh, ngũ liệt mộc, ngũ mạc. Loài này cũng có tại Việt Nam.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ngũ liệt** hay **họ Ngũ mạc** (danh pháp khoa học: **Pentaphylacaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc bộ Ericales. Định nghĩa của họ này không thống nhất trong các hệ thống phân
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
Bức tranh diễn tả lại cảnh bóng đè **Chứng tê liệt khi ngủ**, còn gọi là **bóng đè**, là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn (không có tổn thương thực thể),
Ngũ vị tử còn gọi là ngũ mai tử, huyền cập, là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngũ vị. Ngũ vị tử có vị ngọt, đắng, chua, cay, mặn, tính ôn, không
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng đ iều t rị liệt dươ ng,- Bổ thận dương, điề u tr ị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh- Điề u t rị
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
**Lương** (chữ Hán: 梁) là tên một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, họ Lương phổ biến là ở Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên (Yang 양 hoặc Ryang 량). ## Lịch
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
là một họ kép của người Trung Quốc, đây là một họ cực hiếm xuất hiện, vốn là họ Điền. **Đệ Ngũ** là họ do Hán Cao Tổ phong cho dòng họ Điền vốn thuộc
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Họ Cuồng** (Sách Cây Cỏ VN- PHH ghi Cuông - chi Aralia) với danh pháp khoa học: **Araliaceae** - lấy theo tên gọi chi _Aralia_, còn gọi là **họ Nhân sâm** (theo tên gọi của
**Họ phức** () là họ người Hoa sử dụng nhiều hơn một chữ để viết. Phần nhiều trong số này có xuất xứ từ tầng lớp quý tộc, tước hiệu, nghề nghiệp, địa danh hoặc
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Ngũ Tử Tư** (, ? - 484 TCN), tên thật là **Viên** (员), biểu tự **Tử Tư** (子胥), là một đại phu nước Sở, sau trở thành tướng quốc nước Ngô thời Xuân Thu trong
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Nhóm ngôn ngữ Japonic Bán đảo** là tập hợp các ngôn ngữ Japonic thất truyền từng được nói ở khu vực miền trung và miền nam của bán đảo Triều Tiên theo phỏng đoán của
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Nhóm ngôn ngữ Palaung** hay **Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa** là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ. ## Phát triển âm vị học Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Họ người Hoa** được sử dụng bởi người Hoa và các dân tộc bị Hán hóa ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Macau, Malaysia, Đài Loan, Triều Tiên, Singapore, Việt Nam và các cộng
**Bệnh bại liệt**, còn gọi là **bệnh viêm tủy xám** (), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus bại liệt. Trong số tất cả những người bị nhiễm, có đến 70 phần trăm
nhỏ|phải|Một môn sinh Vovinam người nước ngoài đang biểu diễn động tác hổ hình quyền **Hổ hình quyền** hay **Hổ quyền** hay còn gọi dân dã là **võ hổ** là một bài quyền truyền thống
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Hồ sơ ứng tuyển** (còn có tên thông dụng trong ngôn ngữ phương Tây là **résumé**, **curriculum vitae** hay **CV**) là một tập văn bản tài liệu tóm tắt về bản thân, quá trình được
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
là một họ ít phổ biến tại Trung Quốc và Việt Nam. ## Trung Quốc Tại Trung Quốc, họ Cái được xếp vào vị trí thứ 405 trong Bách gia tính. Họ Cái nguyên từ
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
An cung ngưu Hoàng Hoàn Hàn Quốc Quy cách: hộp gỗ 10 viên XUẤT XỨ : HÀN QUỐC.Công dụng an cung ngưu hoàng hoàn hàn quốc hộp gỗ: Ổn định huyết áp: giúp hạ thấp
**Ngữ hệ Eskimo-Aleut** hoặc **Eskaleut** là ngữ hệ bản xứ tại Alaska, Bắc Canada, Nunavik, Nunatsiavut, Greenland và bán đảo Chukotka ở cực đông Siberia, Nga. Ngữ hệ này được chia làm hai nhánh, gồm
**Nhóm ngôn ngữ Đài Loan** hay **nhóm ngôn ngữ Formosa** là một nhóm gồm những ngôn ngữ của thổ dân Đài Loan. Thổ dân Đài Loan chiếm khoảng 2,3% dân số toàn đảo Đài Loan.
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
**Hột Thạch Liệt Hồ Thất Môn** (chữ Hán: 纥石烈胡失门, ? – 1223), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), thuộc tộc người Nữ Chân và là đại thần cuối thời nhà Kim. Hồ Thất Môn vốn xuất
**Scratch** là một ngôn ngữ lập trình mang tính giáo dục miễn phí dựa trên các khối ngôn ngữ lập trình trực quan (VPL) và trang web chủ yếu để giáo dục lập trình, với
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với