✨Bại liệt

Bại liệt

Bệnh bại liệt, còn gọi là bệnh viêm tủy xám (), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus bại liệt. Trong số tất cả những người bị nhiễm, có đến 70 phần trăm các ca không có triệu chứng.

Virus bại liệt thường lây từ người sang người qua chất thải đi vào miệng. Một khi bị nhiễm không có phác đồ điều trị cụ thể nào. Con số này giảm đáng kể so với 350.000 ca hoang dã năm 1988. Năm 2018, bại liệt hoang dã lan từ người sang người chỉ ở Afghanistan và Pakistan.

Bệnh bại liệt đã tồn tại hàng ngàn năm, được minh họa trong những bức tranh cổ đại. Các đợt bùng phát bắt đầu xuất hiện cuối thế kỷ 19 tại châu Âu và Hoa Kỳ. Vắc-xin bại liệt đầu tiên được phát triển những năm 1950 bởi Jonas Salk. Không lâu sau, Albert Sabin phát minh ra một vắc-xin qua đường miệng, trở thành tiêu chuẩn chung của thế giới để phòng ngừa bại liệt.

Xóa sổ bệnh bại liệt là mục tiêu của một nỗ lực y tế công cộng đa quốc gia nhằm loại bỏ vĩnh viễn tất cả các trường hợp nhiễm bệnh bại liệt (bại liệt) trên toàn thế giới bắt đầu từ năm 1988, do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Rotary Foundation lãnh đạo. Các tổ chức này, cùng với Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Quỹ Gates, đã dẫn đầu chiến dịch thông qua Sáng kiến Xóa bỏ Bại liệt Toàn cầu (GPEI). việc xóa sổ các bệnh truyền nhiễm đã thành công hai lần trước đây, với bệnh đậu mùa và bệnh dịch tả ở trâu bò. Đến ngày 28 tháng 8 năm 2020, Ủy ban Chứng nhận Khu vực châu Phi tuyên bố rằng bệnh bại liệt hoang dã đã bị xóa sổ ở châu Phi.

Phân loại

Bại liệt là từ dùng để chỉ bệnh gây ra bởi bất kỳ bệnh nào trong ba loại bệnh bại liệt. Hai loại bại liệt thường gặp được miêu tả như: bệnh nhẹ không liên quan đến hệ thần kinh trung ương, đôi khi được gọi là abortive poliomyelitis, và loại bệnh nặng liên quan đến hệ thần kinh trung ương có thể gây liệt hoặc không liệt. Ở hầu hết những người có hệ miễn dịch bình thường, nhiễu virus bại liệt không có triệu chứng. Hiếm khi nhiễm trùng có các triệu chứng nhỏ; các triệu chứng có thể là nhiễm trùng đường hô hấp trên (viêm họng và sốt), rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón hoặc hiếm hơn là tiêu chảy), và biểu hiện bệnh giống cúm. Khoảng 1 đến 5 trong 1000 ca phát triển thành bệnh liệt, trong đó các cơ bị yếu đi, mềm và khó kiểm soát, và cuồi cùng bị liệt hoàn toàn; tình trạng này được gọi là liệt phần mềm cấp tính. Tùy thuộc vào vị trí liệt, bại liệt được phân loại thành liệt cột sống, hành tủy và cột sống-hành tủy. Viêm não, một loại nhiễm trùng tế bào não, có thể hiếm xảy ra, và thường chỉ gặp đối với trẻ sơ sinh. Nó đặc trưng bởi sự nhầm lẫn, thay đổi trạng thái tinh thần, đau đầu, sốt, và ít phổ biến hơn là co giật và liệt cứng.

Nguyên nhân

nhỏ|phải|Hình ảnh virus poliovirus dưới [[kính hiển vi điện tử truyền qua.]]

Bệnh bại liệt gây ra bởi sự xâm nhiễm một loài virus trong chi Enterovirus, có tên là poliovirus (PV). RNA virus của nhóm này xâm chiếm đường tiêu hóa – đặc biệt là hầu họng và ruột. PV chỉ lây nhiễm và gây bệnh ở người. Cả ba đều là các virus độc hại và có thể tạo ra cùng các triệu chứng bệnh.

Dấu hiệu

Triệu chứng bệnh bại liệt sẽ khác nhau phụ thuộc vào thể bệnh. Dựa vào biểu hiện lâm sàng, bệnh bại liệt được chia ra thành các thể sau:

Thể liệt mềm cấp điển hình (chiếm 1%) với các triệu chứng điển hình nhất như: sốt, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ các chi, gáy và lưng, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng. Mức độ liệt tối đa là liệt tủy sống, liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. Liệt ở chi, không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động. Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, nhức đầu, đau cơ, cứng gáy. Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể phục hồi trong vài ngày. Thể ẩn: Không rõ triệu chứng là thể thường gặp, song thể nhẹ có thể biến chuyển sang nặng.

Truyền bệnh

Bại liệt rất dễ lây qua đường phân-miệng và hầu-họng. Trong vùng bệnh, polioviruses tự nhiên có thể lây nhiễm gần như toàn bộ dân số. Đây là loại bệnh mang tính theo mùa ở vùng ôn đới, với đỉnh lây nhiễm vào mùa hè và thu. Các hạt virus được bài tiết trong phân sau vài tuần khi nhiễm đầu tiên. một cơ chế dễ bắt gặp ở những vùng có điều kiện vệ sinh và vệ sinh môi trường tốt. suy dinh dưỡng, hoạt động thể chất ngay sau khi bắt đầu tê liệt, chấn thương cơ xương do tiêm vắc-xin hay tác nhân điều trị, và mang thai. Mặc dù virus có thể vượt qua rào cản mẹ-thai trong thời kỳ mang thai, thai nhi dường như không bị ảnh hưởng bởi mẹ nhiễm trùng hoặc tiêm chủng bại liệt. Kháng thể mẹ cũng đi qua nhau, cung cấp miễn dịch thụ động để bảo vệ trẻ sơ sinh không bị nhiễm virus bại liệt trong những tháng đầu sau khi chào đời.

Để phòng ngừa lây nhiễm, các hồ bơi công cộng thường đóng cửa trong thời gian có dịch bệnh.

Sinh lý bệnh

nhỏ|trái|Sự tắc nghẽn của [[động mạch tủy sống trước thắt lưng do virus bại liệt (PV3)]]

Poliovirus đi vào cơ thể qua đường miệng, sẽ lây nhiễm những tế bào đầu tiên mà nó tiếp xúc là họng và niêm mạc ruột. Nó đi vào bằng cách gắn kết với một thụ thể dạng immunoglobulin, được gọi là thụ thể poliovirus hay CD155, trên màng tế bào. Sau đó, virus tấn công bộ máy của tế bào chủ, và bắt đầu sao chép. Poliovirus phân chia bên trong các tế bào tiêu hóa trong khoảng một tuần, từ đó nó phát tán vào amidan (đặc biệt là tế bào đuôi gai nang nằm gần tâm phôi amidan), mô bạch huyết của đường ruột gồm các tế bào M của Peyer's patches, và đi sâu vào cổ tử cung và các hạch bạch huyết mạc treo, nơi nó nhân lên rất nhiều. Virus này sau đó được hấp thụ vào dòng máu.

Được gọi là virus huyết (viremia), sự có mặt của virus trong dòng máu làm nó phân bố rộng khắp trong cơ thể. Poliovirus có thể tồn tại và nhân lên trong máu và hệ bạch huyết trong thời gian dài, đôi khi có thể kéo dài 17 tuần. Trong một tỉ lệ nhỏ các ca bệnh, nó có thể phát tán và sao chép ở những vị trí khác, như mỡ nâu, các tế nào nội mô, và cơ. Sự sao chép được duy trì này gây ra một lượng lớn virus trong máu, và dẫn đến các triệu chứng tương tự như cảm. Hiếm khi, điều này có thể tiến triển và virus có thể xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương, gây ra phản ứng viêm địa phương. Trong hầu hết các trường hợp, điều này gây ra triệu chứng viêm giới hạn màng não, là các lớp mô bao bọc xung quanh não, được gọi là viêm màng não vô khuẩn. Cơ chế virus bại liệt lây sang hệ thần kinh trung ương chưa thật sự được hiểu rõ, nhưng có vẻ chủ yếu là do ngẫu nhiên – độc lập với tuổi tác, giới tính, hay địa vị kinh tế xã hội của bệnh nhân.

Khả năng bị viêm tủy xám bại liệt cũng như mức độ bị liệt tăng dần theo độ tuổi. Ở trẻ em, viêm màng não không liệt là hậu quả phổ biến nhất của việc lây sang hệ thần kinh trung ương, và liệt chỉ xảy ra ở một trong 1000 ca. Ở người lớn, liệt xảy ra ở một trong 75 ca. Ở trẻ em dưới năm tuổi, liệt một chân là phổ biến nhất; ở người lớn, liệt vùng ngực và bụng, cũng như cả tứ chi – liệt tứ chi – phổ biến hơn. Tỉ lệ liệt cũng phụ thuộc vào loại huyết thanh của virus bại liệt; tỉ lệ này cao nhất với virus bại liệt loại 1 vào khoảng một trong 200, tỉ lệ của virus loại 2 thấp hơn, vào khoảng một trong 2.000.

Bại liệt tủy sống

thumb|left|Vị trí các [[nơron vận động trong tế bào sừng trước của cột sống]]

Bại liệt tủy sống, dạng phổ biến nhất của viêm tủy xám liệt, bắt nguồn từ sự nhiễm virus của các nơron vận động ở tế bào sừng trước, hay phần chất xám trước trong cột sống, vốn chịu trách nhiệm cho sự vận động các cơ, bao gồm thân mình, chi, và cơ gian sườn trước. Khi các tế bào thần kinh bị phá hủy, các cơ không còn nhận tín hiệu từ não bộ hay tủy sống; không có các kích thích thần kinh, các cơ bị teo, trở nên yếu ớt, mềm xụ và khó kiểm soát, cuối cùng dẫn đến liệt.

Mức độ ảnh hưởng của liệt tủy tùy thuộc vào vùng bị ảnh hưởng, có thể là cổ, ngực, hoặc thắt lưng. Virus có thể ảnh hưởng đến cơ ở cả hai bên cơ thể, tuy nhiên thường sự liệt chỉ xảy ra ở một bên.

Vắc-xin thứ nhất, dựa trên một loại huyết thanh của virus còn sống nhưng đã bị làm yếu, loại này đã được nhà virus học Hilary Koprowski phát triển. Nguyên mẫu vắc-xin của Koprowski đã được tiêm cho một cậu bé 7 tuổi vào ngày 27 tháng 2 năm 1950. Koprowski đã tiếp tục công việc nghiên cứu vắc-xin này trong suốt thập niên 1950, đã đi tiên phong trong việc tạo ra những cuộc thử nghiệm trên quy mô lớn trong vùng Belgian Congo và đã tiêm vắc-xin này cho 7 triệu trẻ em ở Ba Lan để chống lại các típ virus PV1 và PV3 giữa năm 1958 và 1960.

Loại vắc-xin virus không hoạt động thứ 2 được Jonas Salk phát triển năm 1952 tại đại học Pittsburgh, và đã thông báo trên thế giới vào ngày 12 tháng 4 năm 1955. Vắc-xin Salk hay vắc-xin virus bại liệt không hoạt động (IPV), được tạo ra dựa trên virus bại liệt phát triển trên một loại nuôi cấy mô thận khỉ (tế bào vero line), chúng bị ức chế hoạt động hóa học bằng chất formalin. Những nỗ lực này đã làm giảm số các ca được chẩn đoán hàng năm lên 99%; theo ước tính trên 350.000 ca năm 1988 xuống còn 483 ca năm 2001, sau đó nó duy trì ở mức khoảng 1.000 ca mỗi năm (1.606 ca năm 2009). Năm 2012, số ca giảm xuống còn 223.

Bại liệt là một trong hai loại bệnh hiện được đưa vào chương trình loại bỏ nó trên toàn cầu cùng với bệnh giun chỉ (Dracunculiasis hoặc Guinea-worm disease). Cho đến nay, chỉ có bệnh đậu mùa đã được loại bỏ hoàn toàn từ năm 1979, Năm 2000, bệnh bại liệt được tuyên bố đã loại bỏ chính thức ở 37 quốc gia phía tây Thái Bình Dương, bao gồm cả Trung Quốc và Úc. Châu Âu tuyên bố không còn bệnh năm 2002. Cho đến năm 2012, bại liệt chỉ còn phổ biến ở 3 quốc gia là Nigeria, Pakistan, và Afghanistan, mặc dù nó tiếp tục gây ra các bệnh ở các quốc gia lân cận do sự truyền nhiễm ẩn hoặc tái phát. Ví dụ, thay vì loại bỏ 10 năm trước, bệnh này lại tái phát ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2011 liên quan đến dòng truyền bệnh chính từ những người láng giềng Pakistan. Từ tháng 1 năm 2011, không có ca nhiễm bệnh bại liệt nào được báo cáo ở Ấn Độ, vào tháng 2 năm 2012, quốc gia này đã được đưa ra khỏi danh sách các nước có bệnh bại liệt nhiều (đặc hữu). Nếu không có ca bệnh bại liệt tự nhiên nào được thông báo ở một quốc gia trong vòng 2 năm, thì quốc gia đó sẽ là nước không còn bệnh bại liệt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một đứa trẻ được uống vắc-xin bại liệt trong chiến dịch tiêm chủng cho trẻ em ở Ấn Độ năm 2002. nhỏ| [[Virus bại liệt ]] **Xóa sổ bệnh bại liệt** là mục tiêu của
**Bệnh bại liệt**, còn gọi là **bệnh viêm tủy xám** (), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus bại liệt. Trong số tất cả những người bị nhiễm, có đến 70 phần trăm
**Virus bại liệt** hay **poliovirus** là tác nhân gây bệnh bại liệt. Virus này là một kiểu huyết thanh của loài _Enterovirus C_ thuộc họ _Picornaviridae_. Virus bại liệt có cấu tạo gồm một bộ
Trong Căn Phòng Một Người Bại Liệt Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Hội Nhà Văn. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Nguyễn Quang Thiều. Kích thước 13 x 20.5 cm. Số
**Vắc-xin bại liệt** được sử dụng trên khắp thế giới để chống bệnh bại liệt chia làm hai loại. Loại đầu tiên do Jonas Salk phát triển và được thử nghiệm lần đầu tiên vào
Đai lưng di chuyển người bệnh tai biến - tai nạn - bại liệt là dụng cụ cần thiết. Được sử dụng trong việc chăm sóc và di chuyển người bị tai biến - tai
Đai lưng di chuyển người bệnh tai biến - tai nạn - bại liệt là dụng cụ cần thiết. Được sử dụng trong việc chăm sóc và di chuyển người bị tai biến - tai
**Hilary Koprowski** (5 tháng 12 năm 191611 tháng 4 năm 2013) là nhà virus học và nhà miễn dịch học người Ba Lan đang làm việc tại Hoa Kỳ. Ông là người đầu tiên đã
**Liệt mềm** là một tình trạng thần kinh đặc trưng bởi yếu hoặc tê liệt và giảm trương lực cơ mà không có nguyên nhân rõ ràng khác (ví dụ như chấn thương trước đó).
**Jonas Edward Salk** (/sɔːlk/; 18 tháng 10 năm 1914 – 23 tháng 6 năm 1995) là một nhà vi rút học và nhà nghiên cứu y khoa người Mỹ gốc Do Thái. Ông khám phá
**Ali Maow Maalin** (; cả **Mao Moallim** và **Mao' Mo'allim**; 1954 – 22 tháng 7 năm 2013) là một đầu bếp bệnh viện người Somali và nhân viên y tế Merca, người cuối cùng được
Dụng Cụ Tập Lực Ngón Tay Cho Người Tai Biến - Dụng Cụ Vật Lý Trị Liệu Ngón Tay là dụng cụ vật lý trị liệu ngón tay tại nhà. Giúp cho người bị tai
**Liệt** là hiện tượng mất chức năng cơ đối với một hay nhiều cơ. Liệt có thể đi kèm với mất cảm giác ở những vùng bị ảnh hưởng nếu như có tổn hại thuộc
**Đức Giêsu chữa lành một người bị bại tay** là một phép lạ của Đức Giêsu được mô tả trong cả ba Phúc âm Nhất lãm, theo đó Đức Giêsu đã thực hiện phép lạ
Thông Tin Về Sản Phẩm An Cung Ngưu Hoàng Hàn Tổ Kén Đỏ 10 Viên/ HộpAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn Kwang Dong Hàn Quốc.Hộp đỏ hoàn toàn từ thảo dược quý, với công thức thành
Dụng Cụ Tập Lực Ngón Tay Cho Người Tai Biến - Dụng Cụ Vật Lý Trị Liệu Ngón Tay là dụng cụ vật lý trị liệu ngón tay tại nhà. Giúp cho người bị tai
A/ THÔNG TIN CHUNG:FIRMAX3, KEM THẦN KỲ VÀ HIỆU QUẢ ĐỂ LÀM ĐẸP VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎEFIRMAX3 là kem làm căng da, nâng cơ, trẻ hóa toàn thân cho cả nam và nữ. Tác
SẢN PHẨM BẢO VỆ KHỚP 4.0 Viện Hóa học công nghiệp Việt NamXÓA TAN NỖI LO ĐAU KHỚP - Công thức sản phẩm dựa theo bài thuốc cổ phương: Độc hoạt –Tang ký sinh trị
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Thông tin sản phẩmMáy Đo Khí Máu Và Nhịp Tim Cá Nhân Pin Sạc, Kết Nối USB Beurer PO80 có thiết kế nhỏ gọn, là thiết bị được dùng để đo độ bão hoà oxy
Máy đo nồng độ oxy trong máu (SPO2) và nhịp tim Beurer PO30SpO2 giờ đây đã được xem như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 bên cạnh mạch, huyết áp, nhiệt độ và nhịp
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Công dụng :Người ta thường dùng tr.ị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu mặt. Hạt phụ tử cũng được
Máy Đo Khí Máu Và Nhịp Tim Cá NhânBeurerPO30là thiết bị sử dụng để đođo sự bão hòa oxy (SpO2) trong mạch máu và nhịp tim, giúp phát hiện nhanh chóng hiện tượng thiếu oxy
Dùng để đo nồng độ oxy trong máu và nhịp tim của cả người lớn và bệnh nhiĐo ở ngón tayThích hợp dùng cho gia đình hoặc phòng khánh, bệnh việnSản phẩm đã được kiển
Nhang ngải cứu Tuệ Hải Đường là loại nhang có độ cháy lâu, nóng bền, không rơi tàn Nhang ngải cứu có tác dụng: - Thần kinh, tiền liệt tuyến, thoái hoá đốt sống lưng,
Thông số kỹ thuật của máy đo nồng độ oxy trong máu SpO2 Contec CMS50D2Màn hình LED to, dễ quan sát, hiển thị nhiều dạng sóng SpO2, hiển thị nhịp tim của bệnh nhânThiết bị
Thiết bị PO30 máy đo sự bão hòa oxy (SpO2) trong mạch máu và nhịp timđược sử dụng để đo độ bão hòa oxy động mạch (SpO2) và nhịp tim không xâm lấn. Độ bão
Tinh dầu thông đỏ Samsung Hàn Quốc – Bạn đồng hành cùng người cao tuổi Những thông tin đầy đủ nhất về sản phẩm Tinh dầu Thông đỏ Samsung Hàn Quốc, một sản phẩm dinh
Phục hồi nhanh các chấn thương ở cơ xương khớp, dùng cho người bị yếu liệt chi, người bị bại liệt do tai biến, tai nạn, tăng cường sức mạnh gân - cơ - dây
An cung ngưu Hàn Quốc Vũ Hoàng Thanh Tâm Hộp 10 viên - WOO HWANG CHUNG SIM WON KWANGDONG➢An Cung Ngưu Hoàng hoàn là gì? An Cung Ngưu Hoàng hoàn là một sản phẩm trong
+ Tính năng nổi bật của máy đo nồng độ oxy trong máu Microlife SpO2 OXY200- Microlife Spo2 Oxy200 là sản phẩm rất cần thiết cho những phòng khám, bệnh viện hay những bệnh nhân
Giới thiệu An Cung Ngưu Hoàng Hoàn Kwangdong Nội Địa Hàn Quốc Hộp Đỏ Hình Tổ KénTheo y dược cổ truyền, An Cung Ngưu Hoàng Hoàn có công dụng đặc bệt trong thanh nhiệt, giải
Tang ký sinhTang ký sinh còn gọi là Tầm gửi dâu, ký sinh cây dâu thuộc họ Tầm. Tên khoa học: Tang ký sinh là thực vật sống ký sinh trên cây dâu tằm.Cây nhỏ,
Thép đã tôi thế đấy không phải là một tác phẩm NXB Văn Học chỉ nhìn đời mà viết. Tác giả sống nó rồi mới viết nó. Nhân vật trung tâm Pa-ven chính là tác
Albert Sabin Bác sĩ **Albert Bruce Sabin** (26 tháng 8 năm 1906 – 3 tháng 3 năm 1993) là nhà nghiên cứu y học người Mỹ gốc Ba Lan, ông nổi tiếng về sáng chế
Viên uống Khớp Khang Thọ với thành phần dược liệu tự nhiên, công thức bào chế thành viên cao khô theo phương pháp truyền thống, kết hợp thiết bị chiết xuất hiện đại rất thuận
MÔ TẢ SẢN PHẨMSản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”Phục Cốt Khang là dạng thuốc viên Đông Dược, an toàn và có thể sử dụng
Viên uống Khớp Khang Thọ với thành phần dược liệu tự nhiên, công thức bào chế thành viên cao khô theo phương pháp truyền thống, kết hợp thiết bị chiết xuất hiện đại rất thuận
THÔNG TIN SẢN PHẨM Nhang ĐIẾU NGẢI 108 ĐOẠN là loại nhang có độ cháy lâu, nóng bền, không rơi tàn Đã sử dụng chữa bệnh cho rất nhiều người, chữa được khá nhiều bệnh
XƯƠNG KHỚP MỘC THANH HỘP 60 Viên* CÔNG DỤNG- Cung cấp dinh dưỡng cho sụn, giúp tạo dịch khớp và tái tạo sụn khớp- Bồi bổ gân cốt, thông tắc khí huyết, giúp xương khớp
Theo y học cổ truyền hạt mã tiền có vị đắng, tính hàn, rất đ.ộc, có tác dụng thông lạc, chỉ thống, tán kết tiêu thũng. Hạt mã tiền có tác dụng đến hầu hết
Viên uống Khớp Khang Thọ với thành phần dược liệu tự nhiên, công thức bào chế thành viên cao khô theo phương pháp truyền thống, kết hợp thiết bị chiết xuất hiện đại rất thuận
Viên uống Khớp Khang Thọ với thành phần dược liệu tự nhiên, công thức bào chế thành viên cao khô theo phương pháp truyền thống, kết hợp thiết bị chiết xuất hiện đại rất thuận
ĐỊA LONG KHÔ Địa long hay còn gọi là trùn đất, giun đất, khâu dẫn,… Dược liệu này có tác dụng phá huyết kết, trừ phong thấp, thanh thận, khứ trùng tích, ngăn ngừa chứng