✨Họ Cá vền biển
Họ Cá vền biển (Danh pháp khoa học: Bramidae) là tên gọi chỉ các loài cá dạng cá vược. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Percoidei của bộ Perciformes, nhưng gần đây Betancur et al. (2013, 2014) đã chuyển nó sang bộ mới tạo ra là Scombriformes, chỉ có quan hệ họ hàng xa với Perciformes nghĩa mới.
Chúng được tìm thấy ở Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương. Vài loài trong họ cá vền có giá trị thực phẩm quan trọng với con người, đặc biệt là loài Brama brama ở Nam Á.
Phân loại
Họ này gồm 7 chi với 20 loài. Cụ thể về chi như sau:
- Brama Bloch, 1801: 8 loài.
- Eumegistus Jordan & Jordan, 1922: 2 loài.
- Pteraclis Gronow, 1772: 3 loài.
- Pterycombus Fries, 1837: 2 loài.
- Taractes Lowe, 1843: 2 loài.
- Taractichthys Mead & Maul, 1958: 2 loài.
- Xenobrama Yatsu & Nakamura, 1989: 1 loài (Xenobrama microlepis).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá vền biển** (Danh pháp khoa học: **_Bramidae_**) là tên gọi chỉ các loài cá dạng cá vược. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Percoidei của bộ Perciformes, nhưng gần đây
**Họ Cá cháo biển**, đôi khi còn gọi là **họ Cá măng biển** (danh pháp khoa học: **_Elopidae_**) là một họ cá vây tia chỉ chứa một chi duy nhất là **_Elops_**. **Cá cháo biển**
nhỏ|phải|Một con cá hồng bốn sọc sống ở ven biển **Cá ven biển** hay **cá gần bờ**, đôi khi còn được gọi là **cá biển sống gần bờ**, là những loài cá biển sinh sống
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Đường ven biển Việt Nam** là một tuyến giao thông đường bộ đang được thi công, dài khoảng 3.041 km và cũng là tuyến đường bộ thứ 3 chạy từ Bắc vào Nam Việt Nam sau
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá móm** (Danh pháp khoa học: **_Gerreidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). Họ này bao gồm khoảng 53 loài được tìm thấy ở các vùng ôn
**Họ Cá dưa** (danh pháp khoa học: **_Muraenesocidae_**), trong tiếng Anh gọi là **pike conger** là một họ cá trong bộ Cá chình (Anguilliformes) phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
nhỏ|Denebola brachycephala nhỏ|Bohaskaia monodontoides **Monodontidae** là một họ gồm 2 loài cá voi là kỳ lân biển và cá voi trắng. Chúng là loài bản địa của các vùng ven biển và vùng đóng băng
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
**Họ Cá dơi** (danh pháp khoa học: **_Ogcocephalidae_**) là một họ cá biển sống ở tầng đáy, các loài thuộc họ này đều dễ thích nghi. Chúng được tìm thấy ở vùng nước sâu, vùng
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá căng** là những loài cá thuộc họ Terapontidae (cũng đánh vần là Teraponidae, Theraponidae hoặc Therapontidae). Chúng được tìm thấy trong vùng nước nông ven biển ở Ấn Độ Dương và Tây Thái
**Họ Cá chình dẽ đuôi cộc** (danh pháp khoa học: **Cyematidae**) là một họ nhỏ, chỉ chứa 1 hoặc 2 chi, với mỗi chi chỉ có 1 loài cá sinh sống biển sâu. Chúng là
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Họ Cá cháo lớn** (danh pháp khoa học: **_Megalopidae_**) là họ bao gồm 2 loài cá lớn sinh sống ven biển. Khi bơi trong các vùng nước thiếu oxy, cá cháo lớn có thể hít
**Họ Cá tráp** (danh pháp khoa học: **Sparidae**) là một họ cá vây tia theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, Hầu hết cá trong họ này có thân sâu, dẹp bên với miệng nhỏ
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
**Họ Cá lanh** (danh pháp khoa học: **_Chirocentridae_**) là một họ cá biển đơn chi **_Chirocentrus_**, bao gồm hai loài cá vây tia có quan hệ họ hàng với các loài cá trích. Cả hai
**Họ Cá sấu** (**Crocodylidae**) là một họ bò sát trong Bộ Cá sấu, gồm 14 loài cá sấu "thực sự" (crocodile); trong đó phần lớn các loài thuộc chi _Crocodylus_. Hai chi khác của họ
**Họ Cá dầm** (Danh pháp khoa học: **_Kyphosidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong liên họ Percoidea của phân bộ Percoidei thuộc Bộ Cá vược (Perciformes), nhưng trong phân loại gần đây
**Cá vền** hay **cá vền thông thường**, **cá vền nước ngọt** (Danh pháp khoa học: **_Abramis brama_**) là một loại cá nước ngọt ở châu Âu thuộc họ Cá chép (Cyprinidae). Nó được coi là
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
Hoa Kỳ có 10 khu vực bảo vệ được gọi là bờ biển quốc gia và 4 gọi là bờ hồ quốc gia, được điều hành bởi Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ, một
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Họ Cá mối** (Danh pháp khoa học: **_Synodontidae_**) là một họ cá trong bộ Aulopiformes. Họ này chứa 4 chi, chia thành 75-78 loài trong 2 phân họ là Synodontinae và Harpadontinae. Họ này chủ
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
phải|[[Đại Tây Dương: bờ biển đông của Brazil]] **Bờ biển** (hoặc **ven biển**, **duyên hải**) được xác định là nơi đất liền và biển tiếp giáp nhau. Ranh giới chính xác được gọi là đường
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Quản lý bờ biển** là phòng chống lũ lụt và xói mòn và một số biện pháp kĩ kỹ thuật để ngăn chặn xói mòn để giữ đất. Các vùng ven biển chiếm dưới 15%
**Cà Mau** là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau.
|Bến cá Ba Hòn, Kiên Lương. **Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang** là khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc vùng ven biển và vùng biển Kiên Giang.
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Cá mòi cờ** hay còn gọi là **cá mòi Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Clupanodon thrissa_**) là một loài cá mòi phân bố ở vùng biển Đông Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Đài
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Cá sặc vện sông Hằng** (danh pháp khoa học: **_Nandus nandus_**) là một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. Loài này nguyên được Francis Buchanan-Hamilton mô tả dưới danh pháp _Coius nandus_ năm 1822.
nhỏ|phải|Một con cá tráp **Câu cá tráp** hay **đánh bắt cá tráp** là hoạt động ngư nghiệp và câu cá với đối tượng là cá tráp (Sparidae). Cá tráp hay Sea Bream chỉ tới nhiều
**Cá đối mắt vàng** (danh pháp khoa học: **_Aldrichetta forsteri_**) là một loài cá đối trong họ Mugilidae, cũng là loài duy nhất trong chi **_Aldrichetta_**. Nó sinh sống trong khu vực ven New Zealand,
**Cá bạc má** (danh pháp hai phần: **_Rastrelliger kanagurta_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ, còn được gọi là cá thu Ấn Độ. Cá bạc má thường được tìm thấy ở Ấn
nhỏ|phải|Một con cá biển nhỏ|phải|Một đàn cá biển **Cá biển** là các loài cá sống ở môi trường nước biển, khác với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông, cá