✨Friedrich III, Tuyển hầu xứ Sachsen

Friedrich III, Tuyển hầu xứ Sachsen

Friedrich III xứ Sachsen (tiếng Đức: Friedrich III. von Sachsen; 17 tháng 1 năm 1463 – 5 tháng 5 năm 1525), còn được gọi là Friedrich Khôn ngoan (tiếng Đức: Friedrich der Weise), là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1486 đến năm 1525, người được nhớ đến nhiều nhất vì sự bảo vệ của ông dành Martin Luther và Cải cách Tin Lành.

Friedrich là con trai của Ernst, Tuyển hầu xứ Sachsen và vợ là Công nữ Elisabeth, con gái của Albrecht III, Công tước xứ Bayern. Ông được chú ý là một trong những người bảo vệ mạnh mẽ nhất của Martin Luther. Ông đã bảo vệ thành công Luther khỏi Hoàng đế La Mã Thần thánh, Giáo hoàng và những nhân vật thù địch khác. Bề ngoài, ông thực hành lãnh đạo, không phải bởi niềm tin tôn giáo, mà là bởi niềm tin cá nhân vào một phiên tòa công bằng dành cho bất kỳ thần dân nào của mình (một đặc quyền được đảm bảo bởi luật pháp của Đế chế La Mã Thần thánh) và pháp quyền. Tuyển đế hầu Friedrich có rất ít liên hệ cá nhân với Luther. Thủ quỹ của ông là Degenhart Pfaffinger đã thay mặt ông nói chuyện với Luther. Pfaffinger đã hỗ trợ Friedrich kể từ khi họ cùng nhau hành hương đến Đất Thánh. Friedrich được cho là vẫn theo Công giáo La Mã suốt đời, nhưng dần dần nghiêng về các học thuyết Cải cách và được cho là đã cải đạo trên giường bệnh.

Friedrich III được tưởng niệm là một nhà cai trị Cơ đốc giáo trong Lịch phụng vụ của Nhà thờ Lutheran - Thượng hội đồng Missouri vào ngày 5 tháng 5.

Tiểu sử

thumb|left|Chân dung Friedrich Khôn ngoan của [[Lucas Cranach Trưởng lão –1535]]

Sinh ra ở Torgau, ông kế vị cha mình làm tuyển đế hầu vào năm 1486; năm 1502, ông thành lập Đại học Wittenberg, nơi Martin Luther và Philip Melanchthon giảng dạy.

Friedrich là một trong những thân vương thúc ép Hoàng đế Maximilian I thực hiện cầu cải cách Đế chế La Mã Thần thánh, và vào năm 1500, ông trở thành chủ tịch hội đồng nhiếp chính mới thành lập (Reichsregiment).

Họa sĩ cung đình của ông từ năm 1504 là Lucas Cranach Trưởng lão.

Năm 1519, Friedrich trở thành ứng cử viên của Giáo hoàng Leo X cho vị trí Hoàng đế La Mã Thần thánh; Giáo hoàng đã trao tặng ông Bông hồng vàng đức hạnh vào ngày 3 tháng 9 năm 1518 trong nỗ lực thuyết phục ông chấp nhận ngai vàng. Tuy nhiên, Friedrich đã ủng hộ Đại công tước Karl của Áo bằng cách thuyết phục các tuyển đế hầu khác làm điều tương tự nếu Karl trả một khoản nợ của Sachsen từ năm 1497.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Friedrich III xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Friedrich III. von Sachsen_; 17 tháng 1 năm 1463 – 5 tháng 5 năm 1525), còn được gọi là **Friedrich Khôn ngoan** (tiếng Đức: _Friedrich der Weise_), là Tuyển
**Friedrich Hòa nhã** (tiếng Đức: _Friedrich, der Sanftmütige_; _Frederick the Gentle_; 22 tháng 8 năm 1412 – 7 tháng 9 năm 1464) là Tuyển hầu xứ Sachsen (1428–1464) và là Bá tước xứ Thuringia (1440–1445).
**Ernst, Tuyển đế hầu xứ Sachsen** (24 tháng 3 năm 1441 – 26 tháng 8 năm 1486) là Tuyển hầu tước xứ Sachsen từ năm 1464 và kiêm thêm Bá tước xứ Thuringia từ năm
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Johann Kiên định** hay **Johann Cương quyết** (; 30 tháng 6 năm 1468 – 16 tháng 8 năm 1532), là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1525 đến năm 1532. Ông là em trai của
**Tuyển đế hầu August xứ Sachsen** (31 tháng 7 năm 1526 – 11 tháng 2 năm 1586) là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1533 đến khi qua đời vào năm 1586, và là tuyển
**Johann Friedrich I** (30 tháng 6 năm 1503 tại Torgau – 3 tháng 3 năm 1554 tại Weimar), có biệt hiệu là **Friedrich Hào hùng** (tiếng Đức: _Friedrich der Großmütige_), ông là con trai của
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Albrecht III xứ Sachsen** (27 tháng 1 năm 1443 – 12 tháng 9 năm 1500) có biệt danh là **Albrecht Táo bạo** hay **Albrecht Dũng cảm**, ông là người lập ra dòng Albertine, nhánh thứ
**August III** (tiếng Ba Lan: _August III Sas_, tiếng Litva: _Augustas III_; 17/10/1696 – 5/10/1763) là vua của Ba Lan và Đại vương công Lietuva từ 1734 đến 1763, đồng thời là Tuyển hầu xứ
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Friedrich August I của Sachsen** (tiếng Đức: Friedrich August I. von Sachsen; tiếng Ba Lan: Fryderyk August I; 23/12/1750 - 5/5/1827) là thành viên của Nhà Wettin, người cai trị Tuyển đế hầu quốc Sachsen
thumb|Lãnh thổ của Nhà Wettin được thể hiện sau Hiệp ước Leipzig: vùng Tuyển đế hầu của dòng Ernestine màu đỏ, vùng đất công tước của dòng Albertine màu vàng. Lãnh thổ cai trị chung
**Augusta xứ Sachsen-Weimar-Eisenach** (_Maria Luise Augusta Catherina_; 30 tháng 9 năm 1811 – 7 tháng 1 năm 1890), là Vương hậu Phổ và trở thành hoàng hậu đầu tiên của Đế chế Đức sau khi
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Anton I của Sachsen** (tiếng Đức: _Anton I. von Sachsen_; 27 tháng 12 năm 1755 – 6 tháng 6 năm 1836) là Quốc vương Sachsen từ Vương tộc Wettin. Anton I được biết đến với
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz** (; 19 tháng 5 năm 1744 - 17 tháng 11 năm 1818) là Vương hậu của Vương quốc Đại Anh và Ireland sau khi kết hôn với Vua George III vào ngày
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
Dưới đây là danh sách các nhà cai trị vùng lãnh thổ Sachsen từ khi còn là một công quốc ở thế kỷ thứ 9 cho đến khi chế độ quân chủ của người Đức
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Frederick Augustus III** (tiếng Đức: Friedrich August III; 25/05/1865 - 18/02/1932) là vị Vua cuối cùng của Vương quốc Sachsen, tại vị từ năm 1904 đến khi thoái vị vào năm 1918, ông là thành
**Feodora của Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Feodora von Sachsen-Meiningen_; tiếng Anh: _Feodora of Saxe-Meiningen_; tên đầy đủ: _Feodora Victoria Auguste Marie Marianne**_;** 12 tháng 5 năm 1879 – 26 tháng 8 năm 1945), là con gái
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Anna Amalie của Phổ** (; 9 tháng 11 năm 1723 – 30 tháng 3 năm 1787) là một nhà soạn nhạc và giám tuyển âm nhạc người Đức thời kỳ cận đại, và là Nữ
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Maria Carolina của Sardegna** (Maria Carolina Antonietta Adelaide; 17 tháng 1 năm 1764 – 28 tháng 12 năm 1782) là Vương nữ Sardegna, con gái út của Vittorio Amadeo III của Sardegna và María Antonia