thumb|Lãnh thổ của Nhà Wettin được thể hiện sau Hiệp ước Leipzig: vùng Tuyển đế hầu của dòng Ernestine màu đỏ, vùng đất công tước của dòng Albertine màu vàng. Lãnh thổ cai trị chung có sọc.
Hiệp ước Leipzig hoặc Phân chia Leipzig (tiếng Đức: Leipziger Teilung) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1485 giữa Tuyển đế hầu Ernst xứ Sachsen và em trai ông ta là Albrecht III, họ là con trai của Friedrich II, Tuyển hầu xứ Sachsen của Nhà Wettin. Thỏa thuận này phân chia các lãnh thổ của triều đại Wettin thành 2 phần, nó được cai trị bởi 2 phân nhánh: dòng trưởng Ernestine giữ ghế tuyển đế hầu xứ Sachsen với quyền bầu ra Hoàng đế La Mã Thần thánh và dòng thứ Albertine nhận Bá quốc Meissen và các quận lân cận.
Lịch sử
Năm 1423, ông nội của Ernst và Albrecht, Bá tước Friedrich IV xứ Meissen đã nhận được nâng lên thành Tuyển hầu xứ Sachsen bởi Hoàng đế Sigismund của Thánh chế La Mã. Quyền tuyển đế hầu — trước đây là của Công tước xứ Sachsen-Wittenberg — cùng với Bá tước xứ Meissen hợp nhất cùng với Bá quốc Thuringia đã hình thành nên các vùng đất của Triều đại Wettin thống nhất. Sau cái chết của Friedrich vào năm 1464, các lãnh thổ của ông đều do hai con trai của ông cùng cai trị cho đến năm 1485, khi chúng được phân chia giữa họ.
Trong cuộc phân chia năm 1485, Ernst, với tư cách là Tuyển đế hầu cha truyền con nối của Sachsen, nhất thiết phải nhận được các vùng đất tuyển hầu xung quanh Wittenberg. Phần còn lại được phân chia trên cơ sở "Tôi sẽ phân tách, bạn chọn", Ernst chia các vùng đất thành hai phần, và Albrecht chọn một phần cho mình. Albrecht chọn lãnh thổ phía Đông của Bá quốc Meissen trước đây, trong khi Ernst chiếm được hầu hết các vùng Thuringia ở phía Tây. Ernst được cho là rất thất vọng trước kết quả này, vì ông đã hy vọng cai trị các vùng đất xung quanh Meissen, nơi được cai trị bởi Nhà Wettin từ thế kỷ XII, thay vì các vùng đất mới giành được ở miền Nam Thuringia.
Tuyển đế hầu Ernst đã chọn Wittenberg làm kinh đô của Tuyển hầu xứ Sachsen và tự xưng là Bá tước xứ Thuringia. Công tước Albrech III đã chọn Meissen làm trung tâm của công quốc Albertine Sachsen và tự coi mình là Bá tước xứ Meissen.
Trong quá trình Cải cách Tin lành, các nhánh Ernestine và Albertine của triều đại Wettin thấy mình ở hai phe đối lập trong Chiến tranh Schmalkaldic 1546/1547. Là đồng minh của phe chiến thắng, Karl V của Thánh chế La Mã, nên Công tước dòng Albertine Moritz xứ Sachsen đã giành được lãnh thổ Wittenberg và ngai vàng tuyển đế hầu, sau khi người anh họ dòng Ernestine là Johann Friedrich I, Tuyển hầu xứ Sachsen bị đánh bại và phải ký Bản đầu hàng Wittenberg. Từ sự kiện đó, dòng dõi Albertine ở vùng Meissen trước đây đã cai trị Tuyển hầu xứ Sachsen và sau này là [[Vương quốc Sachsen. Hậu duệ của Johann Friedrich I chỉ giữ lại lãnh thổ Thuringia, ngoài ra còn bị chia cắt thành nhiều công quốc Ernestine.
Sau Thế chiến thứ nhất, Nhà Wettin bị phế truất, Vương quốc Albertine Sachsen được Bang tự do Sachsen thừa kế, trong khi 4 công quốc trước đây của Ernestine gia nhập Thuringia sau một cuộc trưng cầu dân ý trong đó Sachsen-Coburg (trừ Gotha), đã bỏ phiếu gia nhập Bayern.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Lãnh thổ của Nhà Wettin được thể hiện sau Hiệp ước Leipzig: vùng Tuyển đế hầu của dòng Ernestine màu đỏ, vùng đất công tước của dòng Albertine màu vàng. Lãnh thổ cai trị chung
**Hòa ước Tôn giáo Augsburg** hay **Hòa bình của Augsburg** là một hiệp ước giữa Karl V, Hoàng đế La Mã Thần thánh và Liên đoàn Schmalkalden, được ký kết vào tháng 9 năm 1555
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Ernst, Tuyển đế hầu xứ Sachsen** (24 tháng 3 năm 1441 – 26 tháng 8 năm 1486) là Tuyển hầu tước xứ Sachsen từ năm 1464 và kiêm thêm Bá tước xứ Thuringia từ năm
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
nhỏ|upright=1.2|Der Deutsche Zollverein 1834–1919
Xanh dương = lúc mới thành lập
Xanh lục = Mở rộng cho tới 1866
Vàng = Mở rộng sau 1866
Đỏ = Biên giới Deutscher Bund 1828
Hồng = Thay
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Willem I** (tiếng Hà Lan: _Willem Frederik_; 24 tháng 8 năm 1772 – 12 tháng 12 năm 1843) là vua của Hà Lan, kiêm Đại công tước của Luxembourg từ năm 1815 cho đến khi
**Maria Karolina của Áo** (; tên đầy đủ: _Maria Karolina Luise Josepha Johanna Antonia_; 13 tháng 8 năm 1752 – 8 tháng 9 năm 1814) là Vương hậu của Napoli và Sicilia với tư cách
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Nhà Wettin** (tiếng Đức: _Haus Wettin_) là một trong những triều đại cầm quyền lâu đời nhất ở châu Âu, nguồn gốc của gia tộc Wettin đến từ thị trấn Wettin, Sachsen-Anhatl. Khởi đầu với
**Albrecht III xứ Sachsen** (27 tháng 1 năm 1443 – 12 tháng 9 năm 1500) có biệt danh là **Albrecht Táo bạo** hay **Albrecht Dũng cảm**, ông là người lập ra dòng Albertine, nhánh thứ
**Moritz xứ Sachsen** (21 tháng 3 năm 1521 – 9 tháng 7 năm 1553) là Công tước xứ Sachsen từ năm 1541 đến 1547, và sau là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1547 cho
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**_Captain America: Nội chiến siêu anh hùng_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Captain America: Civil War_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2016 dựa trên nhân vật truyện tranh Captain America của
**Liên minh thứ sáu** bước đầu gồm Vương quốc Anh và Đế quốc Nga, sau đó là Phổ, Áo, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các vương quốc Bayern, Württemberg, Sachsen (từ
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Người Ba Lan ở Đức** là cộng đồng người Ba Lan (_Polonia_) lớn thứ hai trên thế giới và lớn nhất ở châu Âu. Ước tính số lượng người Ba Lan sống ở Đức thay
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Charles Maurice de Talleyrand-Périgord** (1754-1838) là một nhà chính trị, một nhà ngoại giao người Pháp thời cận đại. Ông nổi lên như là một nhân vật khôn ngoan, quyền biến và có ảnh hưởng
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 8 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào thứ bảy, và kết thúc vào thứ
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Oskar-Heinz** (**Heinrich**) "**Pritzl**" **Bär** (25 tháng 5 năm 1913 – 28 tháng 4 năm 1957) là phi công ách chủ bài của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai với thành tích bắn hạ
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Nhà Habsburg-Lothringen** (tiếng Đức: _Haus Habsburg-Lothringen_; tiếng Pháp: _Maison de Habsbourg-Lorraine_; tiếng Anh: _House of Habsburg-Lorraine_) là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay