✨Johann Friedrich I xứ Sachsen

Johann Friedrich I xứ Sachsen

Johann Friedrich I (30 tháng 6 năm 1503 tại Torgau – 3 tháng 3 năm 1554 tại Weimar), có biệt hiệu là Friedrich Hào hùng (tiếng Đức: Friedrich der Großmütige), ông là con trai của Tuyển đế hầu Johann và gọi Tuyển đế hầu Friedrich III là bác ruột. Tuy cha của ông chỉ là con thứ của Tuyển đế hầu Ernst, người sáng lập ra dòng Ernestine (nhánh chính của Nhà Wettin), nhưng vì bác ruột của ông, Friedrich III qua đời mà không có con thừa tự nên ngai vàng Sachsen đã được thừa kế bởi cha ông và sau cái chết của cha vào năm 1532, ông trở thành vị Tuyển hầu xứ Sachsen thứ 4 của dòng Ernestine và cũng là tuyển đế hầu cuối cùng của dòng này.

Cha và bác của Johann Friedrich là những nhà cai trị ủng hộ Cải cách Tin Lành và hết lòng bảo vệ Martin Luther khỏi sự bức hại của những người Công giáo trong Đế chế La Mã Thần thánh và Lãnh địa Giáo hoàng. Đến khi ông tiếp nhận ngôi tuyển đế hầu Sachsen, các cuộc xung đột giữa phe Tin Lành và Công giáo lên đến đỉnh điểm, ông đã được bầu làm thủ lĩnh của Liên minh Schmalkaldic, lãnh đạo các thân vương Tin Lành đối đầu với phe Công giáo do Hoàng đế Karl V của Thánh chế La Mã lãnh đạo.

Trong Trận Mühlberg, ngày 24 tháng 4 năm 1547, quân của Johann Friedrich thất bại, bản thân ông bị một vết chém ở bên trái khuôn mặt, để lại một vết sẹo biến dạng từ hốc mắt dưới xuống má. Ông bị Karl V bắt làm tù binh và đày đi lưu đày ở Worms, trước đó ông bị khép vào tội chết, nhưng sau được giảm xuống tù chung thân. Tài sản, ngôi vị và lãnh thổ của Tuyển hầu xứ Sachsen đã được hoàng đế La Mã Thần thánh trao lại cho người em họ Moritz, người đứng đầu nhánh Albertine, dòng thứ của nhà Wettin, kể từ đó, dòng Ernestine mất ngôi tuyển đế hầu cho đến khi Đế chế La Mã Thần thánh tan rã vào năm 1806. Sau khi Moritz xung đột với hoàng đế Karl V, hoàng đế đã trả tự do cho Johann Friedrich và trao cho ông lãnh thổ và tước hiệu Công tước xứ Sachsen. Sau cái chết của ông, những người con trai đã phân chia lãnh thổ, đây chính là dấu mốc tạo ra cái mà lịch sử Đức gọi là Các công quốc Ernestine.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Johann Friedrich I** (30 tháng 6 năm 1503 tại Torgau – 3 tháng 3 năm 1554 tại Weimar), có biệt hiệu là **Friedrich Hào hùng** (tiếng Đức: _Friedrich der Großmütige_), ông là con trai của
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth
**Ernst I, Công tước xứ Sachsen-Gotha**, có biệt danh là **Ernst Ngoan đạo** (25 tháng 12 năm 1601 – 26 tháng 3 năm 1675) là công tước của Sachsen-Gotha và Sachsen-Altenburg thuộc Các công quốc
**Johann Kiên định** hay **Johann Cương quyết** (; 30 tháng 6 năm 1468 – 16 tháng 8 năm 1532), là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1525 đến năm 1532. Ông là em trai của
**Johann Wilhelm** (11 tháng 3 năm 1530 – 2 tháng 3 năm 1573) là công tước đầu tiên và người sáng lập ra Công quốc Sachsen-Weimar. Ông là con trai thứ 2 của Tuyển đế
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Feodora Karola xứ Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Feodora Karola von Sachsen-Meiningen_; tiếng Anh: _Feodora Karola of Saxe-Meiningen_; tên đầy đủ: _Feodora Karola Charlotte Marie Adelheid Auguste Mathilde_; 29 tháng 5 năm 1890 – 12 tháng 3

Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Tuyển đế hầu August xứ Sachsen** (31 tháng 7 năm 1526 – 11 tháng 2 năm 1586) là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1533 đến khi qua đời vào năm 1586, và là tuyển
**Augusta xứ Sachsen-Weimar-Eisenach** (_Maria Luise Augusta Catherina_; 30 tháng 9 năm 1811 – 7 tháng 1 năm 1890), là Vương hậu Phổ và trở thành hoàng hậu đầu tiên của Đế chế Đức sau khi
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
**Ernst, Tuyển đế hầu xứ Sachsen** (24 tháng 3 năm 1441 – 26 tháng 8 năm 1486) là Tuyển hầu tước xứ Sachsen từ năm 1464 và kiêm thêm Bá tước xứ Thuringia từ năm
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Anton I của Sachsen** (tiếng Đức: _Anton I. von Sachsen_; 27 tháng 12 năm 1755 – 6 tháng 6 năm 1836) là Quốc vương Sachsen từ Vương tộc Wettin. Anton I được biết đến với
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Friedrich August II của Sachsen** ( _von Sachsen_; 18 tháng 5 năm 1797 tại Dresden – 9 tháng 8 năm 1854 tại Brennbüchel, Karrösten, Tirol), là vị vua đời thứ 3 của Vương quốc Sachsen,
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**Feodora xứ Hohenlohe-Langenburg** (tên đầy đủ: _Feodora Victoria Adelheid_; 7 tháng 7 năm 1839 – 10 tháng 2 năm 1872) là con gái của Ernst I xứ Hohenlohe-Langenburg và Feodora xứ Leiningen. Thông qua hôn
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
thumb|Lãnh thổ của Nhà Wettin được thể hiện sau Hiệp ước Leipzig: vùng Tuyển đế hầu của dòng Ernestine màu đỏ, vùng đất công tước của dòng Albertine màu vàng. Lãnh thổ cai trị chung
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.
**Ida xứ Schaumburg-Lippe** (tiếng Đức: _Ida zu Schaumburg-Lippe_; tiếng Hà Lan: _Ida van Schaumburg-Lippe_; tiếng Anh: _Ida of Schaumburg-Lippe_; tên đầy đủ: _Ida Mathilde Adelheid_; Bückeburg, 28 tháng 7 năm 1852 – Schleiz, 28 tháng
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
Dưới đây là danh sách các nhà cai trị vùng lãnh thổ Sachsen từ khi còn là một công quốc ở thế kỷ thứ 9 cho đến khi chế độ quân chủ của người Đức
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu
**George II của Vương quốc Liên hiệp Anh** (George Augustus, tiếng Đức: _Georg II. August_, 30 tháng 10 hoặc 9 tháng 11 năm 1683 – 25 tháng 10 năm 1760) là Quốc vương Liên hiệp
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Hans** (tên gốc là _Johannes,_ 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy
**Trận Hohenfriedberg**, còn gọi là **Trận Striegau** là một trận đánh quan trọng trong chiến tranh Schlesien lần thứ hai và chiến tranh Kế vị Áo, diễn ra vào ngày 4 tháng 6 năm 1745
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Maria Anna của Bayern** (tiếng Đức: _Maria Anna von Bayern_; tên đầy đủ: _Maria Anna Leopoldine Elisabeth Wilhelmine von Wittelsbach_; 27 tháng 1 năm 1805 – 13 tháng 9 năm 1877), thường được gọi là
**Hoàng thân Friedrich Wilhelm Nikolaus Albrecht của Phổ** (8 tháng 5 năm 1837 – 13 tháng 9 năm 1906) là một Thống chế Phổ, Đại Hiệp sĩ (_Herrenmeister_) Huân chương Thánh Johann kể từ năm
**Anna Amalie của Phổ** (; 9 tháng 11 năm 1723 – 30 tháng 3 năm 1787) là một nhà soạn nhạc và giám tuyển âm nhạc người Đức thời kỳ cận đại, và là Nữ
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Maria Ana của Bồ Đào Nha, hay Maria Ana của Bragança** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Ana de Portugal_ hay _Maria Ana de Bragança_; of Portugal; von Portugal; tên đầy đủ: _Maria Ana Fernanda
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Maria Luisa Carlotta của Parma** (; 2 tháng 10 năm 1802 – 18 tháng 3 năm 1857) là Công nữ xứ Parma và là thành viên của Vương tộc Borbone-Parma. Maria Luisa Carlotta trở thành
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,