[[sên biển]]
Một số loài [[ốc nón (Limpet)]]
Ngành Thân mềm (Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 93.000 loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc và hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.
Ngành Thân mềm có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúc giải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường sống. Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó có 2 lớp tuyệt chủng hoàn toàn. Các loài chân đầu (Cephalopoda) như mực ống, mực nang và bạch tuộc là các nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống, và mực khổng lồ hay mực ống khổng lồ là những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác của loài này dạt vào ven bờ Đại Tây Dương, dài 18m (kể cả tua miệng), cả cơ thể nặng khoảng hơn một tấn. Động vật chân bụng (ốc sên và ốc) là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể học.
Phân loại
Bảng phân loại này gồm có 8 lớp thân mềm hiện hữu và 2 lớp đã tuyệt chủng.
Đa dạng
thumb| right | Khoảng 80% loài động vật thân mềm được biết đến là [[lớp Chân bụng (Ốc và sên biển), bao gồm con Cowry trong ảnh (một loài sên biển). Năm 2009, Chapman ước tính số loài hiện hữu đã được miêu tả là 85.000. Haszprunar năm 2001 ước tính khoảng 93.000 loài đã được đặt tên, trong đó gồm 23% các loài ở biển đã được đặt tên. Động vật thân mềm là nhóm xếp thứ hai sau Arthropoda (chân khớp) về số lượng loài hiện hữu—cách rất xa so với Arthropoda là 1.113.000, nhưng dẫn trước Chordata với 52.000. Có khoảng 200.000 loài còn sinh tồn theo ước tính trên tổng số, và 70,000 loài hóa thạch, mặc dù số loài tổng cộng của động vật thân mềm đã từng tồn tại, hoặc không được bảo tồn phải lớn hơn nhiều so với số lượng còn sinh tồn ngày nay.
Động vật thân mềm có nhiều dạng hơn so với bất kỳ nhóm nào khác trong ngành động vật. Chúng bao gồm ốc sên, ốc và các loài động vật chân bụng; clam và các loài bivalve khác; mực và các loài Cephalopoda khác; và các loài ít được biết đến hơn nhưng là nhưng phân nhóm riêng biệt có tính tương đồng. Phần lớn các loài vẫn sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển thẳm, nhưng một số là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm cực kỳ đa dạng trong các vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở tất cả các vĩ độ. Khoảng 80% trong số các loài động vật thân mềm đã được biết đến là động vật chân bụng. Mực khổng lồ, cho đến gần đây đã không được quan sát còn sinh tồn ở dạng cá thể trưởng thành, là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu vật được bắt gần đây của loài Mesonychoteuthis hamiltoni dài 10m và nặng 500 kg có thể đã vượt qua loài mực khổng lồ.
Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển thì nằm trong một khoảng rộng, một phần là do nhiều khu vực không được khảo sát kỹ lưỡng. Ngoài ra còn có sự thiếu hụt các chuyên gia có thể xác định tất cả các loài động vật trong bất kỳ một khu vực đến cấp loài. Tuy nhiên, năm 2004 Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa bao gồm gần 2.000 loài động vật thân mềm sống trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa. Để so sánh, phần lớn các loài động vật thân mềm sống trong biển, nhưng chỉ có 41 trong số này có mặt trong Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500 là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ các loài không sống trong biển.
Vai trò thực tiễn
-
Làm thực phẩm cho con người.
-
Làm thức ăn cho động vật khác.
-
Làm sạch môi trường nước.
-
Nguyên liệu xuất khẩu.
Đặc điểm chung
-
Cơ thể mềm, không phân đốt và ở phía lưng thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo. Đó là đặc điểm chỉ có ở các loài thân mềm.
-
Tim chia ngăn phát triển, hệ tuần hoàn hở.
-
Hệ thần kinh thuộc kiểu hạch thần kinh phân tán.
-
Hệ tiêu hóa phân hóa.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[sên biển]] Một số loài [[ốc nón (Limpet)]] **Ngành Thân mềm** (_Mollusca_, còn gọi là **nhuyễn thể** hay **thân nhuyễn**) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể
vỏ ngoài của Trai **Trai** là tên gọi thông dụng, chủ yếu dùng chỉ các loài động vật thân mềm có 2 mảnh vỏ (Bivalvia). Chúng là loài động vật có đầu bị tiêu giảm,
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Berlin_Naturkundemuseum_Muscheln.jpg|nhỏ|273x273px|Vỏ của các loài thân mềm với màu sắc và hình dạng khác nhau đang được trưng bày. **Vỏ của loài thân mềm** là bộ xương ngoài của các loài Thân mềm (Mollusca), được tạo
nhỏ|_Carinotetraodon travancoricus_, một loài cá ăn nhuyễn thể **Động vật ăn nhuyễn thể** (tiếng Anh: molluscivore) là các loài động vật có tập tính ăn các loài động vật thân mềm, nhuyễn thể như là
Lớp xà cừ óng ánh của ốc anh vũ (chi _[[Nautilus_).]] Một miếng xà cừ Biểu đồ cấu trúc hiển vi của xà cừ, chỉ ra cách sắp xếp của các miếng aragonit nhỏ với
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc **Trí thông minh ở động vật chân đầu** mà điển hình là **trí thông minh ở bạch tuộc** chỉ về một khía cạnh so sánh quan trọng trong sự hiểu biết
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
**Động vật chân đầu** (**Cephalopoda**) (tiếng Hy Lạp __ (kephalópoda); "chân-đầu") là một lớp động vật thân mềm gồm mực ống, bạch tuộc, mực nang và ốc anh vũ. Lớp này bao gồm phần lớn
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
**Động vật miệng nguyên sinh** hoặc **động vật nguyên khẩu** (danh pháp khoa học: **_Protostomia_**) (từ tiếng Hy Lạp: _miệng đầu tiên_) là một đơn vị phân loại (không phân hạng) nằm giữa siêu ngành
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
nhỏ|Loài _Jordania zonope_ cư trú ở dưới nước **Động vật thủy sinh** _(_tiếng Anh_:_ **aquatic** hay **marine animals**; *_trong sinh học nước ngoài, "aquatic" được dùng cho các loài sống trong nước ngọt như ao,
**Moóc**, còn gọi là **hải mã** theo một số từ điển về sinh học (tiếng Trung gọi là **hải tượng** tức **voi biển**, nhưng gọi thế thì trùng tên với chi _Mirounga_ trong tiếng Việt
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 33 _loài tuyệt chủng trong tự nhiên_ thuộc giới động vật. Khoảng 0,05% trong số tất cả
nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết **Động vật gặm xương** hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Một loại cao xương đã được kết xuất **Cao động vật** hay **keo động vật** (_Animal glue_) là một chất keo hữu cơ có nguồn gốc từ protein được kết xuất chủ yếu từ phương
**Bạch tuộc** là một loại động vật không xương sống với thân ngắn, mềm, hình ôvan (oval), thuộc bộ **Octopoda** sống dưới đáy biển. Có khoảng 299 đến 300 loài bạch tuộc trên Trái Đất,
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
**Thân mềm hai mảnh vỏ** hay **nhuyễn thể hai mảnh vỏ** (danh pháp khoa học: _Bivalvia_, trước đây gọi là **Lamellibranchia** hay **Pelecypoda**) hay **lớp Chân rìu** là một lớp động vật thân mềm. Chúng
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Bạch tuộc thông thường** (danh pháp hai phần: _Octopus vulgaris_) là một loài bạch tuộc, đây là loài bạch tuộc được nghiên cứu nhiều nhất. Loài này có phạm vi phân bố ở Đông Đại
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**_Littorina sitkana_** là một loài ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Littorinidae. thumb|300 px|left|var. _zonata_ Đây là loài đặc hữu của New Zealand quần đảo và
**Ốc hương** (danh pháp khoa học: **_Babylonia areolata_**) là một loài động vật thân mềm thuộc họ Babyloniidae sống ở vùng biển nhiệt đới, phân bố chủ yếu ở biển Ấn Độ Dương và Thái
nhỏ|phải|Một con ốc đất **Ốc cạn** là một tên gọi chỉ chung cho bất kỳ trong vô số các loài ốc sống trên đất, như trái ngược với những loài sống ở nước mặn (ốc
**Bạch tuộc đốm xanh**, tạo thành chi **_Hapalochlaena_**, gồm bốn loài bạch tuộc rất độc được tìm thấy ở các bể thủy triều và rạn san hô thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương,
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
**Ốc mỡ** là tên gọi chung chỉ những loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển, chẳng hạn như ốc mỡ hoa trong họ Naticidae, họ ốc Mặt
nhỏ|phải|Ốc biển **Ốc biển** là một tên gọi chỉ chung cho các loài ốc thường sống trong môi trường nước mặn, nói cách khác động vật thân mềm sống ở biển. Lớp phân loại Gastropoda
**Họ Ngao** (Danh pháp khoa học: **_Veneridae_**) đôi khi còn gọi là **nghêu** hay **nghiêu** là một họ động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong bộ Ngao (Veneroida). ## Đặc điểm Trên thế giới,
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Bộ Mực nang** (danh pháp hai phần: **_Sepiida_**) là một bộ động vật nhuyễn thể thuộc lớp Cephalopoda (trong đó cũng bao gồm mực ống, bạch tuộc và ốc anh vũ). Mực nang có một
**Họ Vẹm** (tên khoa học: **Mytilidae**) là một họ động vật thân mềm hai mảnh vỏ duy nhất còn tồn tại trong bộ Mytiloida. Chúng là loài sống ở vùng nước lợ hoặc nước mặn,
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
Hàu sữa là một loại có nguồn gốc lai, đây là một loại đồng vật thân mềm, là những con hàu được 1 năm tuổi.Hàu sữa là một loại hải sản thân mềm, có hai
Hàu sữa là một loại có nguồn gốc lai, đây là một loại đồng vật thân mềm, là những con hàu được 1 năm tuổi.Hàu sữa là một loại hải sản thân mềm, có hai
**_Chorus giganteus_**, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae, họ ốc gai. Kích thước khoảng một nắm tay người trưởng thành, màu xước đỏ
**_Nassarius arcularia_** (danh pháp cũ: _Nassarius arcularius_) là một loài ốc biển, một động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Nassariidae. Có hai phân loài: * _Nassarius arcularia arcularia_ (Linnaeus, 1758):