Thân mềm hai mảnh vỏ hay nhuyễn thể hai mảnh vỏ (danh pháp khoa học: Bivalvia, trước đây gọi là Lamellibranchia hay Pelecypoda) hay lớp Chân rìu là một lớp động vật thân mềm. Chúng không có đầu, cũng như dải răng kitin. Lớp này gồm các loài nghêu, hàu, sò nứa, trai, điệp, và một số khác; một phần sống ở nước mặn, phần còn lại ở nước ngọt. Đa số là động vật ăn lọc. Mang tiến hóa thành một bộ phận gọi là ctenidium, một cơ quan dùng để ăn và thở. Chúng thường chôn mình trong trầm tích, nơi chúng tương đối an toàn trước kẻ thù. Một số, như điệp, có thể bơi.
Vỏ được cấu tạo từ calci cacbonat và gồm hai mảnh được dính với nhau. Hai mảnh vỏ thường đối xứng hai bên, kích thước vỏ biến thiên từ dưới một milimet tới hơn một mét, dù đa số không vượt quá 10 cm (4 in).
Tên
Thuật ngữ Bivalvia được sử dụng lần đầu tiên bởi Linnaeus trong ấn bản thứ mười của tác phẩm Systema Naturae năm 1758 để chỉ những động vật có hai mảnh vỏ. Trước đây, chúng còn có tên Pelecypoda, nghĩa là "chân rìu" (dựa trên hình dạng của chân khi vươn ra).
Sự đa dạng
Chiều dài tối đa khi trưởng thành của các loài hai mảnh vỏ biến thiên từ ở Condylonucula maya, tới ở Kuphus polythalamia. Tuy nhiên, loài thường được xem là động vật hai mảnh vỏ lớn nhất còn tồn tại là Tridacna gigas, có thể đạt chiều dài và khối lượng 200 kg (441 lb). Loài đã tuyệt chủng lớn nhất được biết tới là Platyceramus với hóa thạch dài .
Trong bài luận án năm 2010, Compendium of Bivalves, Markus Huber cho rằng số động vật hai mảnh vỏ còn tồn tại là 9.200 loài kết hợp từ 106 họ.
Phân bố
thumb|alt=Zebra mussels on manmade structure|[[Trai vằn bám trên một chiếc lưu tốc kế trên hồ Michigan.]]
Đây là một lớp động vật không xương sống hết sức thành công, hiện diện ở hầu khắp các môi trường thủy sinh. Đa số là động vật sống dưới đáy nước và thường chôn mình dưới trầm tích ở đáy nước. Một lượng lớn loài hai mảnh vỏ được tìm thấy ở vùng triều hay gần bờ. Tại một bãi biển ở Nam Wales, một cuộc kiểm tra cẩn thận cho thấy có 1,44 triệu cá thể Cerastoderma edule trên mỗi mẫu Anh.
Chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới, ôn đới và cả vùng cực. Một số có thể sống sót hay thậm chí phát triển trong môi trường khắc nghiệt. Chúng phong phú ở Bắc Cực, với chừng 140 loài đã được biết tới. Adamussium colbecki sống dưới biển băng tại Nam Cực, nơi nhiệt độ âm làm tốc độ phát triển của chúng chậm lại. Bathymodiolus thermophilus và Calyptogena magnifica đều sống quanh miệng phun thủy nhiệt tại vùng biển thẳm ở Thái Bình Dương. Enigmonia aenigmatica là một loài hàu có thể sống lưỡng cư. Chúng sống trên mức triều cường dưới những chiếc lá, những nhánh cây ngập mặn tại vùng nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương.
Vài loài nước ngọt có phân bố rất hạn chế. Ví dụ, Villosa arkansasensis chỉ hiện diện tại những dòng nước từ dãy Ouachita ở Arkansas và Oklahoma, và như nhiều thân mềm hai mảnh vỏ khác ở miền đông nam Hoa Kỳ, chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng. Ngược lại, một số khác, như Limnoperna fortunei đang tăng nhanh phạm vi phân bố. L. fortunei có mặt từ Đông Nam Á tới Argentina, nơi chúng là một loài xâm lấn.
Chú thích và nguồn tham khảo
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thân mềm hai mảnh vỏ** hay **nhuyễn thể hai mảnh vỏ** (danh pháp khoa học: _Bivalvia_, trước đây gọi là **Lamellibranchia** hay **Pelecypoda**) hay **lớp Chân rìu** là một lớp động vật thân mềm. Chúng
**Họ Ngao** (Danh pháp khoa học: **_Veneridae_**) đôi khi còn gọi là **nghêu** hay **nghiêu** là một họ động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong bộ Ngao (Veneroida). ## Đặc điểm Trên thế giới,
**Họ Rẽ quạt** (danh pháp khoa học: **Pectinidae**) là một họ thân mềm hai mảnh vỏ thuộc bộ Pectinoida. Mặc dù vậy, nhiều loài trong họ này thường được gọi với tên thông dụng là
**Họ Den** (danh pháp khoa học: **_Tellinidae_**) là họ gồm các loài thân mềm hai mảnh vỏ nước mặn, thuộc bộ Veneroida. Chúng sống khá sâu trong lớp trầm tích mềm trong vùng biển nông
**Họ Vẹm** (tên khoa học: **Mytilidae**) là một họ động vật thân mềm hai mảnh vỏ duy nhất còn tồn tại trong bộ Mytiloida. Chúng là loài sống ở vùng nước lợ hoặc nước mặn,
**Họ Vọp**, tên khoa học **Mactridae**, là một họ ngao nước mặn, động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống ở ở biển. Họ này thuộc bộ Venerida. ## Mô tả Những con vọp có
**Họ Bàn mai**, tên khoa học **Pinnidae**, là một họ động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống ở đại dương. ## Mô tả Vỏ của các loài trong họ này có hình tam giác
**Họ Điệp cánh**, tên khoa học **Anomiidae**, là một họ trai nước mặn, động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống ở đại dương, có họ hàng với điệp và hàu. Họ này được ghi
**_Placuna_**, còn được gọi là **điệp**, **hàu cửa sổ**, **sò Capiz**, là một chi động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống ở biển. Chúng là chi duy nhất được ghi nhận trong họ **Placunidae**,
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
**Họ Hến** (Danh pháp khoa học: _Corbiculidae_) là một họ gồm các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ thuộc bộ Veneroida, có vỏ cứng hình tròn, sống ở vùng nước lợ (cửa sông) và nước
nhỏ|Vòng hải lưu Bắc Thái Bình Dương. **Vòng hải lưu Bắc Thái Bình Dương**, hay còn gọi là **vòng hải lưu Cận nhiệt đới Bắc Thái Bình Dương** (để phân biệt với vòng hải lưu
**Trigoniida** là một bộ của trai nước mặn cỡ trung bình, động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở biển. Trong hồ sơ hóa thạch, sự xuất hiện của bộ này rất phổ biến, bắt
| image = Scaphopoda (10.3897-zookeys.707.13042) Figure 23.jpg | image_caption = các Scaphopoda khác nhau, từ trái quá phải: _Fissidentalium_, _Gadilida_, _Gadila_, và _Gadilida._ | authority = Bronn, 1862 | subdivision_ranks = Các bộ | subdivision
Cá biển nhỏ và động vật hai mảnh vỏ cung cấp giá trị dinh dưỡng thường bị bỏ qua. Những nguồn protein từ hải sản loại này tốt hơn thịt bò vì chúng có liên
**Sò mai** (tên khoa học **_Atrina pectinata_**) hay còn gọi là **sò biên mai** là một loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ thuộc họ sò, chúng sống ở sâu dưới đáy biển. Chúng
**Bạch tuộc thông thường** (danh pháp hai phần: _Octopus vulgaris_) là một loài bạch tuộc, đây là loài bạch tuộc được nghiên cứu nhiều nhất. Loài này có phạm vi phân bố ở Đông Đại
**Họ Sò** (Danh pháp khoa học **_Arcidae_**) là một họ sinh học của một nhóm các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ có kích thước nhỏ và vừa. Chúng thường sống tập trung
thumb|right|Đánh bắt sò điệp **_Placopecten magellanicus_**, trước đây được liệt kê là **_Pecten tenuicostatus_** và **_Pecten grandis_** và từng được gọi là "sò khổng lồ", các tên thường gọi là **sò điệp biển sâu Đại
nhỏ|phải|Cấu tạo bên trong của một con nghêu **Nghêu** hay **ngao** là tên gọi dùng để chỉ các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (nhuyễn thể) thuộc họ Veneridae chuyên sống ở vùng
**Điệp giấy** (danh pháp khoa học: **_Placuna placenta_**), hay **điệp tròn**, **chồng đực**, là loài thân mềm hai mảnh vỏ nước mặn thuộc họ Placunidae. Đây là loài duy nhất trong chi _Placuna_ có giá
**Vẹm vỏ xanh** (danh pháp hai phần: **_Perna viridis_**), hay **vẹm xanh**, là một loài trai hai mảnh vỏ có tầm quan trọng về kinh tế trong họ Mytilidae. Loài này được nuôi và thu
**_Siliqua patula_** là một loài thân mềm hai mảnh vỏ ăn được lớn trong họ Pharidae. ## Phân bố _Siliqua patula_ có ở dọc theo bờ biển Tây Thái Bình Dương từ phía đông quần
**Họ Sò nứa** (danh pháp khoa học: **Cardiidae**) là tên gọi chung cho một họ sò (chủ yếu) nhỏ, ăn được, nước mặn, thân mềm hai mảnh vỏ. Nhiều loài sò sống trong cát, bãi
**Trai xanh** (tên khoa học **_Mytilus edulis_**), là một loài thân mềm hai mảnh vỏ biển ăn được kích thước trung bình trong họ Mytilidae. Trai xanh có thể sử dụng thương mại và nuôi
**Họ Ngao vỏ tím**, tên khoa học **Psammobiidae**, là một họ ngao nước mặn cỡ trung bình, thân mềm hai mảnh vỏ ở biển thuộc bộ Cardiida. ## Phân loại Các chi này được Cơ
vỏ ngoài của Trai **Trai** là tên gọi thông dụng, chủ yếu dùng chỉ các loài động vật thân mềm có 2 mảnh vỏ (Bivalvia). Chúng là loài động vật có đầu bị tiêu giảm,
Các tính năng: Chất liệu: Cotton Mùa: Mùa hè Giới tính: Nữ Phong cách: ngọt ngào Độ tuổi phù hợp: 6 tháng-3 tuổi Mô tả: 1. Chất liệu: cotton. 2. điểm thiết kế: Váy hai
Các tính năng: Chất liệu: Cotton Mùa: Mùa hè Giới tính: Nữ Phong cách: ngọt ngào Độ tuổi phù hợp: 6 tháng-3 tuổi Mô tả: 1. Chất liệu: cotton. 2. điểm thiết kế: Váy hai
Các tính năng: Chất liệu: Cotton Mùa: Mùa hè Giới tính: Nữ Phong cách: ngọt ngào Độ tuổi phù hợp: 6 tháng-3 tuổi Mô tả: 1. Chất liệu: cotton. 2. điểm thiết kế: Váy hai
**Trai ngọc**, tên khoa học **_Pinctada_**, là một chi trai thuộc, họ Pteriidae, bộ Pterioida, phân lớp Pteriomorphia. Hầu hết các loài trong chi này đều có một đặc tính là vỏ có khả năng
**Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải** được công nhận trong Quyết định số 2159/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt đề án và xác lập khu rừng đặc
**_Astropecten bispinosus_** là tên của một loài sao biển thuộc họ Astropectinidae sống ở biển Địa Trung Hải. ## Mô tả Gai của _Astropecten bispinosus_|nhỏ|trái Loài sao biển này thường có 5 cánh thuôn, hình
**Sò huyết** (tên khoa học là **_Tegillarca granosa_**) là loại thân mềm hai mảnh (_Bivalvia_), sống ở vùng trung triều ven biển Tại Việt Nam, người dân quen gọi là **sò trứng** hay **sò tròn**.
**_Sanguinolaria_** là một chi động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong họ _Psammobiidae_. ## Các loài * _Sanguinolaria achatina_ (Spengler, 1798) * _Sanguinolaria ovalis_ Reeve, 1857 * _Sanguinolaria sanguinolenta_ (Gmelin, 1791) * _Sanguinolaria tellinoides_
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
thumb|upright=1.3|Vi nhựa trong trầm tích của bốn dòng sông ở Đức. Các đầu mũi tên màu trắng chỉ ra sự đa dạng về hình dạng của chúng. (Đường kẻ màu trắng tương đương với 1
nhỏ| [[Động vật thân lỗ|Các miếng bọt biển (_Entobia_) và các khối trên vỏ hai mảnh hiện đại, Bắc Carolina. ]] **Sự xói mòn sinh học** mô tả sự phá vỡ các chất nền đại
**Vọp sông** (Danh pháp khoa học: **_Geloina coaxans_**), còn gọi là **vọp chong**, hay đơn giản là **vọp**, **vạng**, là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, thuộc họ Hến (Corbiculidae), chúng sinh sống ở môi
Một trong số những ngành động vật quan trọng, xuất hiện sớm trên Trái Đất: **Brachiopoda** hay còn gọi là _NgànhTay cuộn_ là ngành động vật không xương sống quan trọng nhất Đại Cổ sinh.
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Ốc vòi voi** (Danh pháp khoa học: _Lutraria rhynchaena_) là một loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ thuộc họ Mactridae trong bộ Veneroida. Chúng còn được gọi là **tu hài** hay **con thụt thò**, đây
**Bộ Ngao** (danh pháp khoa học: **_Venerida_**, trước đây là **_Veneroida_**), là một bộ thân mềm hai mảnh vỏ hầu hết sống ở nước mặn nhưng cũng có một số sống nước ngọt bao gồm
nhỏ|phải|Ốc biển **Ốc biển** là một tên gọi chỉ chung cho các loài ốc thường sống trong môi trường nước mặn, nói cách khác động vật thân mềm sống ở biển. Lớp phân loại Gastropoda
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
thế=Một Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|nhỏ|Một [[Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|225x225px]] **Võ thuật** là hệ thống được mã hóa và truyền thống chiến đấu được thực hành vì một số lý
nhỏ|_Carinotetraodon travancoricus_, một loài cá ăn nhuyễn thể **Động vật ăn nhuyễn thể** (tiếng Anh: molluscivore) là các loài động vật có tập tính ăn các loài động vật thân mềm, nhuyễn thể như là