nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương
nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết
Động vật gặm xương hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn gọi là Durophagy là hành vi ăn uống của loài động vật bằng cách ăn cả vỏ cứng hoặc bộ xương ngoài của sinh vật, chẳng hạn như san hô, động vật thân mềm có vỏ, tôm, cua để hấp thu chất dinh dưỡng hoặc calci. Cụm từ này được sử dụng chủ yếu mô tả về các loài cá, nhưng cũng được sử dụng khi mô tả các loài bò sát và động vật không xương sống, cũng như các loài gặm xương chẳng hạn như động vật ăn thịt có vú như linh cẩu hay các loài chó. Kiểu ăn xương đòi hỏi một cấu trúc miệng đặc biệt, chẳng hạn như răng hàm cùn, răng, hàm khỏe để nghiền. Trong các loài thú thuộc bộ ăn thịt Carnivora có hai loại chế độ ăn uống kiểu gặm xương (Durophagy), các loài thích gặm xương và kiểu ăn tre trúc.
Những loài gặm xương được minh chứng bằng những con linh cẩu và mèo răng kiếm, chó cũng biết đến là loài thích ăn xương, những con mèo nhà cũng được biết đến là loài thích ăn xương cá, trong khi những con thú ăn tre chủ yếu là gấu trúc lớn và gấu trúc đỏ, cả hai loài thú này đã phát triển hình thái sọ tương tự. Tuy nhiên, hình thái hàm dưới tiết lộ thêm về nguồn sống và chế độ ăn uống của chúng. Các loài thú ăn tre có xu hướng hàm dưới lớn hơn, trong khi các loài gặm xương có răng tiền hàm phức tạp hơn. Động vật săn mồi với khả năng ăn xương có thể khai thác một nguồn thức ăn vừa có lợi vừa có hại vì các khoáng chất bên trong xương và tủy chất béo là nguồn dinh dưỡng rất tốt nhưng việc ăn xương lại có nguy cơ gây ra tổn thương răng nghiêm trọng, làm cho việc bắt mồi hoặc gặm những khúc xương dài trở nên khó khăn.
Điển hình
nhỏ|phải|Một con bò đang gặm xương, đây là [[hành vi bất thường ở động vật ăn cỏ]]
nhỏ|phải|Một con chó đang gặm xương
Loài chó thích gặm xương là do yếu tố di truyền trong quá trình tiến hóa từ chó hoang dã. Tổ tiên loài chó ngày nay thuộc nhóm hypercarnivorous. Khoảng 8 triệu năm trước, để sống trong môi trường tự nhiên, loài chó phải sống thành bầy đàn để săn con mồi lớn. Qua quá trình tiến hóa, áp lực sinh tồn buộc chúng phải tự phát triển xương cơ hàm khỏe và răng nanh lớn để săn mồi thành công. Gene quy định đặc tính này được giữ lại và truyền lại cho thế hệ sau. Chó nhà hiện nay được con người thuần hóa từ chó hoang dã và vẫn giữ tính di truyền, trong đó có đặc tính thích ăn thịt và gặm xương.
Hộp sọ to, cơ hàm khỏe giúp các loài linh cẩu phù hợp trong việc nghiền xương, dạ giày với lượng axit cao giúp chúng phân hủy xương, từ đó giúp chúng ăn được hết những gì mà các động vật khác bỏ lại. Nhờ chế độ ăn nhiều xương, linh cẩu mẹ có thể tiết ra lượng sữa đậm đặc nhất trong số các loài động vật có vú do đó linh cẩu con thừa hưởng bộ khung xương chắc chắn. Linh cẩu đốm nặng 80 kg nhưng có lực cắn lên đến 900 kg/cm2, nếu chúng tìm thấy mẫu xương bị róc sạch thịt chúng vãn có thể căn nát xương và hút phần tủy bổ dưỡng bên trong. Linh cẩu nâu có kích thước một con chó cỡ bình thường, không có đốm, điều đặc biệt là dù cơ thể nhỏ hơn linh cẩu thường nhưng miệng chúng lớn hơn linh cẩu đốm, có thể ngoạm cả đầu con mồi để ăn bộ não nhiều dinh dưỡng, chúng cắn đứt và mang cả cái đầu đi, hàm răng của chúng cực kỳ khỏe, có thể gặm nát xương sọ, chúng sẽ cắn đầu và ăn xác những con vật chết, chúng đủ to để ngoạm cả đầu một con dê để cắn đứt ra để ăn não, một cơ quan nhiều dinh dưỡng nên không cần phải ăn hết phần xác còn lại.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết **Động vật gặm xương** hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
nhỏ|phải|Một con chuột lang nước Capybara ở Venezuela **Hệ động vật Venezuela** (_Fauna of Venezuela_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống tại Venezuela hợp thành hệ động vật của quốc gia
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Hệ động vật của Rumani** bao gồm tất cả các loài động vật sinh sống tại đất nước Rumani và lãnh thổ ven biển của đất nước này ở Biển Đen hợp thành hệ động
[[Nai và nai con đang ăn lá]] **Động vật ăn cỏ** là động vật sống dựa vào việc ăn các nguồn thức ăn từ thực vật. _Hebivory_ là một hình thức tiêu thụ, trong đó
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
nhỏ|phải|Hệ động vật ở Ý **Hệ động vật** hay **quần thể động vật** là thuật ngữ sinh học chỉ về tất cả các mặt của đời sống động vật của bất kỳ khu vực cụ
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
**Chuột đồng đuôi dài** (danh pháp khoa học: _Apodemus sylvaticus_) là một loài chuột bản xứ châu Âu và Tây Bắc Phi. Đây là họ hàng gần của _Apodemus flavicollis_, với nét khác biệt là
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
nhỏ|phải|Phiên tòa xét xử một con lừa **Xét xử động vật** (_Animal trial_) hay **phiên tòa xét xử động vật** là hoạt động xét xử bằng hình thức phiên tòa hình sự có đối tượng
**Hệ động vật ở Madagascar** là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của
**Đánh bom bằng động vật** là việc sử dụng động vật làm hệ thống vận chuyển chất nổ. Chất nổ được buộc vào động vật thồ có thể là ngựa, la hoặc là lừa. Con
**Trăn gấm**, **Trăn vua** hay **Trăn mắt lưới châu Á** (tên khoa học **_Python reticulatus_**) là một loại trăn lớn, thuộc họ Trăn (_Pythonidae_) và chi cùng tên (_Python_), sống ở vùng Đông Nam Á.
**Cầy gấm** hay **cầy sao**, **cầy báo** (**_Prionodon pardicolor_**) là loài cầy sống trong các khu rừng ở miền trung và đông Himalaya. Đây là loài thú hoạt động trên mặt đất, vóc khá thấp,
nhỏ|phải|Một con chuột bạch trong một ca thí nghiệm **Thí nghiệm trên loài gặm nhấm** là việc thực hành các nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm khoa học được thực hiện trên cơ thể các
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang ăn thịt nai, hổ là động vật ăn thịt hoàn toàn, chế độ ăn của chúng phần lớn toàn là thịt, mỗi năm chúng cần ít nhất 50 con hươu nai
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
**Khỉ đột đất thấp phía Đông** hay còn gọi là **khỉ đột Grauer** hay **khỉ đột Congo** (Danh pháp khoa học: _Gorilla beringei graueri_) là một phân loài của loài khỉ đột miền Đông, đây
**Bọ chét chuột phương Đông** hay **bọ chét chuột nhiệt đới** hay (tên khoa học là _Xenopsylla cheopis_), là một loài côn trùng ký sinh trên các động vật gặm nhấm, chủ yếu là _chuột_,
**Báo gấm** (_Neofelis nebulosa_) hay **báo mây**, (tiếng Anh: **Clouded Leopard**) là một loài mèo cỡ trung bình trong Họ Mèo, toàn thân dài 60 tới 110 cm (2' - 3'6") và cân nặng khoảng 11
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Chi Thú xương mỏng (tê giác khổng lồ cổ đại)**, tên khoa học **_Elasmotherium_**, là một chi tê giác khổng lồ cao trung bình 2 m (7 ft), dài 4,5-5,0 m (16–17 ft), có một sừng dài khoảng 2
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Tên gọi loài vật** (_Animal name_) chỉ về cách mà người ta gọi một loài động vật cụ thể. Đối với nhiều loài động vật, đặc biệt là những con đã được thuần hóa (động
**Báo gấm Đài Loan** hay còn gọi là **Báo mây Formosan** (Danh pháp khoa học: _Neofelis nebulosa brachyura_) là một phân loài đã tuyệt chủng của loài báo gấm, phân bố ở Đài Loan và
**Sói đồng cỏ** hay **sói đồng hoang** hay **chó sói đồng cỏ Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: _Canis latrans_) là một loài chó có họ gần gũi với chó sói và chó nhà. Chúng